Vịt trưởng thành màu nâu xanh

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Chim Motmot nâu Tên khoa học: Baryphthengus martii, Chim Motmot nâu Lớp: Chim Bộ: Bộ Chích choèques, họ Motmot, chi Baryphthengus

Thông số cơ thể

Chiều dài: Khoảng 46 cm Khối lượng: Khoảng 195g Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác thực

Đặc điểm nổi bật

Đầu, cổ và phần ngực dưới có màu nâu quế

Giới thiệu chi tiết

Chim Motmot nâu có tên khoa học là Baryphthengus martii, tên tiếng Anh là Rufous Motmot, có 2 phân loài.

Một con chim Motmot nâu

Tiếng kêu của chim Motmot nâu giống như tiếng cú mèo. Chúng ăn côn trùng, châu chấu, sâu, giun, thằn lằn và các loài động vật không có xương sống cũng như các loài động vật có xương sống nhỏ. Đôi khi chúng cũng ăn trái cây. Khi chờ đợi con mồi, chúng có thể đứng yên trong một thời gian dài, và khi phát hiện con mồi, chúng sẽ bất ngờ lao tới. Khi đậu trên cành cây, đuôi thường dao động qua lại hoặc nghiêng. Chim Motmot nâu thích gần nguồn nước để uống và tắm.

Một con chim Motmot nâu

Chim Motmot nâu thường phát hiện ở các bờ nước, bờ đất, giếng và nơi khai thác mỏ, chúng đào tổ trong lòng đất. Thời gian đào tổ thường từ tháng 8 đến tháng 10 (thời điểm này là mùa mưa, đất sẽ mềm hơn), tổ có dạng đường hầm dài 4-5 mét. Thời gian sinh sản từ tháng 3 đến tháng 6 năm sau, chúng sẽ quay lại tổ, con mái sẽ đẻ 3-4 quả trứng màu trắng, và cả cha mẹ cùng chia sẻ trách nhiệm ấp trứng và nuôi con.

Được đưa vào Sách Đỏ về các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2012 với trạng thái Nguy cấp thấp (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ động vật hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!

Phân bố

Phân bố chủ yếu tại Bolivia, Brasil, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Honduras, Nicaragua, Panama và Peru. Sống trong rừng mưa nhiệt đới, rừng phục hồi và các vùng rừng ven rìa ở Trung Mỹ và Nam Mỹ. Chúng sống ở độ cao từ 900 đến 1400 mét, rất phổ biến ở các khu vực đồi thấp và vùng đất thấp của Caribe.

Tập tính và hình thái

Chim Motmot nâu có chiều dài khoảng 46 cm và cân nặng 195 gram. Chim trưởng thành có mặt đen giống như chiếc mặt nạ. Giống như tất cả các thành viên trong chi Motmot, chúng có đầu lớn, mỏ ngắn và rộng hơi cong xuống, với các cạnh có răng cưa. Xương bàn chân rất đặc biệt, ngắn và gắn liền với ngón chân trong chỉ có một ngón chân sau. Hai ngón chân phía trước cũng có phần gắn liền. Đuôi dài với những lông đuôi giữa rất dài, nhánh đuôi gần đầu có một đoạn chỉ còn lại thân lông, tạo thành các sợi lông riêng biệt ở đầu đuôi. Giới tính có màu sắc khác nhau, phần đầu, cổ và ngực dưới của chúng có màu nâu quế, trong khi các bộ phận còn lại được phủ lông có màu xanh lá cây đậm và xanh dương. Mống mắt có màu đỏ, chân có màu đen. Chim non có hình dạng tương tự chim trưởng thành nhưng màu sắc kém tươi sáng hơn, mặt nạ trên mặt không rõ ràng.

Câu hỏi thường gặp