Vịt mũi chẻ

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Vịt rừng lông lá
Tên gọi khác: Vịt Úc, Vịt rừng Australia, Vịt lông lá, Chenonetta jubata, Vịt gỗ Australia
Bộ: Vịt nước
Họ: Họ vịt, Chi vịt rừng lông lá

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài: 44-56 cm
Cân nặng: 800-815g
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác nhận

Đặc điểm nổi bật

Thân hình đầy đặn, chân ngắn hơn so với các loài vịt khác, mỏ ngắn và dày.

Giới thiệu chi tiết

Vịt rừng lông lá (tên khoa học: Chenonetta jubata) tên tiếng Anh là Australian Wood Duck, không có phân loài.

Vịt rừng lông lá

Vịt rừng lông lá thích sống theo bầy đàn, thường các bầy có thể lên đến hàng trăm con. Chúng bay khá nhanh và mạnh mẽ, cánh đập mạnh và phát ra âm thanh lớn, đầu thường hướng thẳng về phía trước, sắp xếp theo hình thẳng hoặc hình chữ V. Khi bay lên từ mặt nước, chúng rất khéo léo, có khi bay thẳng lên trời, có khi chao lượn trên mặt nước một đoạn rồi mới bay lên. Bơi lội cũng rất giỏi, nhưng khi di chuyển trên đất liền thì có vẻ hơi vụng về.

Tại nhiều công viên và bãi cỏ ven sông ở Australia, bạn có thể dễ dàng gặp loài vịt này. Đây là loài ưa sống theo bầy đàn, khi phát hiện thường là những nhóm lớn rất dễ nhận biết; ngoài ra, loài vịt này không sợ con người, khi có người cho ăn, chúng sẽ nhanh chóng tiến lại gần và có mối quan hệ khá hòa hợp với con người.

Vịt rừng lông lá

Vịt rừng lông lá thường hoạt động nhiều hơn trên đất liền, hành vi của chúng giống như ngỗng. Chúng thích kiếm ăn trên đồng cỏ và sống ở các vùng nước nông. Mặc dù có khả năng bơi lội rất tốt nhưng chúng ít khi nghịch nước. Chúng chủ yếu ăn thực vật, đặc biệt là hạt và lá non của thực vật thủy sinh, thường có thể thấy chúng đang gặm cỏ. Đôi khi chúng cũng tìm kiếm thức ăn ở các cánh đồng gần đó, nhặt những hạt ngũ cốc rơi trên mặt đất. Ngoài thực vật, chúng cũng ăn ốc, giáp xác, động vật thân mềm, côn trùng thủy sinh và các loài động vật không xương sống nhỏ khác. Chúng chủ yếu tìm kiếm thức ăn ở các vùng nước nông ven bờ. Thời gian kiếm ăn thường dài trong ngày, thường vào sáng sớm và chiều tối, đôi khi cũng kiếm ăn vào ban đêm hoặc ban ngày. Thời gian nghỉ ngơi chủ yếu ở ven nước hoặc trên các đảo nhỏ giữa hồ.

Mùa sinh sản của vịt rừng lông lá ở bán cầu Bắc bắt đầu từ giữa tháng 4 và có thể kéo dài đến tháng 6. Chúng thường làm tổ gần bờ nước, xây tổ trong các lỗ hổng trên cây lớn, thích sử dụng tổ cũ. Nếu không bị quấy rối hoặc tổ không bị phá hoại, chúng thường xuyên sử dụng lại tổ qua nhiều năm. Tổ thường có một ít mùn cưa và chất xơ từ vỏ cây, và khi bắt đầu đẻ trứng, con mái sẽ rụng lông để lót ổ. Mỗi lứa có khoảng 8-12 trứng, có màu kem. Thời gian ấp từ 28-34 ngày. Đến 57 ngày tuổi chúng có thể bay. Sau đó, vịt con thường được cha mẹ dẫn dắt và nuôi dưỡng trong vòng hai tuần.

Vịt rừng lông lá được ghi trong danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2013 – ở mức ít nguy hiểm (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc săn bắt động vật hoang dã.

Duy trì sự cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mỗi người!

Phạm vi phân bố

Vịt rừng lông lá phân bố chủ yếu ở Australia và đảo Tasmania, tập trung nhiều tại các khu vực phía đông. Vịt rừng lông lá thường được nuôi nhân tạo trong các công viên hoặc vườn thực vật ở Australia, là loài đặc hữu của Australia. Nơi xuất xứ: Australia. Di trú: New Zealand, Papua New Guinea. Chúng sống ở các loại nước như sông, hồ, ao, cửa sông, vịnh, đầm lầy và tránh các khu rừng um tùm, đặc biệt thích sống ở rìa vùng đất ngập nước, đầm lầy hay rừng ngập nước.

Tính cách và hình thái

Vịt rừng lông lá dài từ 44-56 cm, sải cánh rộng 78-80 cm, con đực nặng 815 gram, con cái nặng 800 gram. Đây là thành viên duy nhất của chi Chenonetta. Loài này được đặt tên vì con đực có lông trên gáy dựng lên trông giống như bờm khi vào mùa sinh sản. Vịt rừng lông lá có thân hình đầy đặn, chân dài hơn so với các loài vịt khác, mỏ ngắn và dày. Giới tính của con vật khác nhau, con đực có một chùm lông màu nâu đen ở phía sau cổ, lúc bay có thể nhìn thấy dưới cánh có màu đen, xám, xanh lá cây và trắng. Ngực có hoa văn, lông tơ màu xám nhạt, lưng, bụng và đuôi có màu đen. Mỏ màu đen, chân và bàn chân có màu xám tối. Đầu và cổ của con cái có màu xám, đôi mắt có viền trắng, ngực có hoa văn. Màu sắc tổng thể là màu nâu xám. Mỏ, chân và bàn chân có màu xám đen. Cánh xám có vùng lông cánh trắng và đen ở con đực và con cái. Màu sắc của mỏ cũng khác nhau, mỏ của con đực có màu tối mong gần giống đen, còn mỏ của con cái sáng màu hơn gần giống xám.

Câu hỏi thường gặp