vịt mỏ warts

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Vịt mỏ nhọn

Tên gọi khác: Vịt mặt đỏ, Vịt Bắc Mỹ, Cairina moschata, Vịt Muscovy

Biên thể: Lớp: Chim nước

Họ: Họ vịt

Giống: Vịt mỏ nhọn

Dữ liệu về đặc điểm cơ thể

Chiều dài: 66-84 cm

Cân nặng: 1250-3000 g

Tuổi thọ: Khoảng 20 năm

Đặc điểm nổi bật

Phần gốc mỏ và xung quanh mắt có các khối u màu đỏ hoặc đen, chúng có thể bay lượn trên mặt nước nhưng không giỏi bơi lâu.

Giới thiệu chi tiết

Vịt mỏ nhọn (tên khoa học: Cairina moschata) có tên tiếng Anh là Muscovy Duck, không có phân loài. Vịt mỏ nhọn nuôi dưỡng nhân tạo có màu sắc chủ yếu là màu trắng, thường được gọi là “vịt trắng”, nhưng cũng có loại màu sắc pha trộn đen và trắng, tương tự như màu sắc của vịt mỏ nhọn hoang dã.

Vịt mỏ nhọn

Vịt mỏ nhọn sống thành bầy khoảng 30 con, ngay cả trong mùa rụng lông cũng không tập trung thành bầy lớn. Chúng có tính cẩn thận và nhút nhát, con đực không có ý thức lãnh thổ, mối quan hệ đôi khi không chặt chẽ và không bền lâu. Chúng thích sống trong khu vực nước ấm và có thể bay lượn trên mặt nước nhưng không giỏi bơi lâu. Sống theo bầy đàn, tính tình hiền lành, đi lại vụng về và có dáng đi ổn định. Khi nghỉ ngơi, chúng đưa đầu vào dưới cánh, tạo dáng “gà vàng độc lập.” Con đực thường phát ra âm thanh ồm ồm “lì lì”, trong khi con cái phát ra âm thanh nhẹ nhàng “na na”.

Vịt mỏ nhọn hoạt động chủ yếu vào ban đêm và sáng sớm. Chúng sống và kiếm ăn ở vùng nước nông, đôi khi cũng hoạt động trên cánh đồng cỏ và bờ sông. Chúng là động vật ăn cỏ, chủ yếu ăn rễ, hạt, thân và lá của thực vật thủy sinh, đồng thời cũng ăn côn trùng, động vật mềm, động vật giáp xác và một số động vật có xương sống nhỏ như cá nhỏ và bò sát.

Vịt mỏ nhọn

Thời gian sinh sản của vịt mỏ nhọn khác nhau tùy theo khu vực, ở Guyana, chúng làm tổ từ tháng 2 đến tháng 3, ở Venezuela từ tháng 6 đến tháng 11, ở Panama từ tháng 7 đến tháng 11, và ở Bolivia và Peru vào tháng 3. Tùy theo điều kiện môi trường mà chúng xây tổ ở những vị trí khác nhau, ưu tiên là trên cây cọ, mái nhà, tổ của chim ăn thịt, hoặc xây tổ trên mặt đất với nhiều kiểu loại khác nhau, hoặc trong các kẽ nứt dày đặc của thực vật ở bờ sông. Con cái lót lớp lông ở đáy tổ, trong 9 đến 15 ngày sẽ đẻ một lứa trứng, tối đa có thể lên tới 21 quả. Thời gian ấp trứng từ 30 đến 35 ngày. Mặc dù sản lượng cao nhưng tỷ lệ thành công thấp, chỉ khoảng 2 hoặc 3 con vịt con có thể lớn lên.

Vịt mỏ nhọn là giống vịt thịt chất lượng tốt, thịt vịt thơm ngon, mềm mại, không có cảm giác béo, có mùi hương đặc biệt, là thực phẩm bổ dưỡng vào mùa đông. Ở quốc tế, việc sản xuất vịt mỏ nhọn đã được chú trọng, số lượng nuôi trồng không ngừng gia tăng, trong đó Pháp là nước có số lượng nuôi lớn nhất. Công ty Grimaud ở Pháp đã phát triển 4 giống chất lượng cao chuyên biệt (R31B41R51 và B61). Tại Trung Quốc, vịt mỏ nhọn cũng phát triển nhanh chóng, các tỉnh như Phúc Kiến, Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Chiết Giang, Giang Tô, Giang Tây, Hồ Nam và An Huy có số lượng nuôi nhiều, còn tỉnh Hồ Bắc, Thượng Hải, Tứ Xuyên cũng đã bắt đầu nhập giống và nuôi trồng, dần dần thay thế một số giống vịt hoang dã.

Vịt mỏ nhọn

Vịt mỏ nhọn có khả năng chống bệnh tốt, dễ nuôi, ít mỡ dưới da, tỷ lệ thịt nạc cao, thịt ngon, lớn nhanh và nặng. Trong điều kiện bình thường, nuôi 1 con vịt 1 tuần tuổi, con đực nặng từ 3000-3500 gram, con cái từ 1800-2200 gram. Tỷ lệ mỡ của cơ thể là 15%-18%, thấp hơn 10% so với vịt Bắc Kinh. Tỷ lệ thịt nạc cao, cơ bắp ở ngực và đùi chiếm 27%-30% cơ thể, và thịt ngon, đậm đà hương vị tự nhiên.

Vịt mỏ nhọn có thể tận dụng hiệu quả thức ăn có nhiều chất xơ thô. Trong điều kiện tương đương, vịt mỏ nhọn có hiệu quả thức ăn cao hơn vịt Bắc Kinh. Thông thường, tỷ lệ thức ăn trên thịt vịt mỏ nhọn là 2.7-3.0:1. Khi ăn tự do, trong giai đoạn đỉnh điểm sinh sản, lượng thức ăn của giống vịt này không quá 180-200 gram mỗi ngày. Trong giai đoạn nuôi dưỡng, vịt mỏ nhọn có khả năng bù đắp cao, có thể tiết kiệm thức ăn tinh trong thời gian nuôi dưỡng. Tiêu thụ thức ăn sản xuất gan béo của vịt mỏ nhọn thấp hơn so với ngỗng và các giống vịt khác, đồng thời dễ thao tác trong việc cho ăn. Mỗi con vịt sản xuất gan béo nặng từ 325-444 gram, với chất lượng mềm mại, ngon miệng và tỷ lệ đạt chuẩn cao. Ngoài ra, còn có thể thu được khoảng 30% thịt vịt ngon và giá trị cao cùng lông vũ chất lượng tốt.

Được đưa vào danh sách đỏ về loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2013 – Nguy cấp thấp (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc sử dụng thịt hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, là trách nhiệm của tất cả mọi người!

Phạm vi phân bố

Phân bố tại Argentina, Belize, Bolivia, Brazil, Colombia, Costa Rica, Ecuador, El Salvador, Guiana thuộc Pháp, Guatemala, Guyana, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Paraguay, Peru, Suriname, Mỹ, Uruguay, Venezuela, Cộng hòa Bolivar, Trinidad và Tobago, Chile, Puerto Rico. Vịt mỏ nhọn nguyên gốc từ Trung Mỹ, Nam Mỹ cho tới khu vực phía đông dãy Andes. Chúng thường sống bên hồ và trong rừng nhiệt đới ven sông chảy chậm, xuất hiện trong mùa khô tại các vùng đầm lầy nước lợ và bãi biển ven biển.

Tập quán hình thái

Vịt mỏ nhọn dài từ 66-84 cm, sải cánh dài 120 cm, cân nặng của vịt cái khoảng 1250 gram, vịt đực khoảng 3000 gram. Thân hình chắc chắn, hơi bầu dục, đầu lớn và ngắn, mỏ ngắn và hẹp, có màu đỏ hoặc đỏ đậm. Phần gốc mỏ và xung quanh mắt có các khối u màu đỏ hoặc đen, mở rộng dày hơn ở hai bên đầu. Xung quanh mắt không có lông. Mắt có màu đỏ tươi. Ngực rộng và phẳng, cánh dài và khỏe. Chân ngắn và chắc, có màu đỏ, cam hoặc đen. Móng chân cứng và nhọn, màng chân dày và rộng. Lông trên cơ thể có màu đen hoàn toàn, trắng hoàn toàn, màu đen trắng hoặc trắng pha với xanh lam.

Các câu hỏi thường gặp