Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Vịt nước chảy
Tên khác: Merganetta armata, Torrent Duck
Phân loại: Chim nước
Bộ: Bắc cầu
Dữ liệu đặc điểm
Chiều dài: 43-45 cm
Cân nặng: 330-440 g
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu nghiên cứu
Đặc điểm nổi bật
Đầu của vịt đực thường có các sọc đen trắng phức tạp.
Giới thiệu chi tiết
Vịt nước chảy (tên khoa học: Merganetta armata) có tên tiếng Anh là Torrent Duck, có 6 phân loài.
Vịt nước chảy sống đơn lẻ hoặc theo nhóm gia đình dọc theo các dòng suối, thường đứng trên những viên đá, hoặc sống trong dòng chảy, khéo léo vượt qua các chướng ngại vật, hạ thấp cơ thể và đuôi, đôi khi leo lên đá để nghỉ ngơi. Nếu cảm thấy không an toàn, chúng sẽ bơi vào nước hoặc bay một quãng ngắn đến phía bên kia của dòng nước.
Cả vịt đực và vịt cái đều phát ra âm thanh chói tai. Khi bay trên mặt nước, âm thanh của vịt đực giống như một tiếng ‘Witi’, có thể lặp lại hoặc ngừng lại, âm thanh đủ lớn để át đi tiếng nước chảy. Trong khi âm thanh của vịt cái giống như tiếng khóc – ‘quiick’, vang lên như một âm thanh họng và có tầm truyền rất nhỏ.
Vịt nước chảy có cặp đôi tương đối ổn định và bền vững. Mùa sinh sản có sự khác biệt lớn giữa các phân loài khác nhau. Ở vùng xích đạo, mùa sinh sản kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11; tại Peru, mùa sinh sản xảy ra trong mùa khô, thường là vào tháng 7 và tháng 8; trong Nam bán cầu, tại Chile, vịt nước chảy làm tổ ở những nơi cao hơn vào mùa xuân, tức tháng 11. Vịt cái xây tổ bên bờ sông, tổ thường được ẩn giấu trong những đám thực vật rậm rạp giữa đá và rễ cây, hoặc trong những cái lỗ của cây, thậm chí trong tổ cũ của chim bói cá. Mỗi tổ thường có từ 3 đến 4 quả trứng. Thời gian ấp trứng là khoảng 43 hoặc 44 ngày. Sau khi nở, những con vịt con màu đen trắng này theo mẹ trở lại con sông chảy xiết trong những chuyến đi nguy hiểm. Những con vịt con có sức bền xuất sắc nhưng hơi thiếu kinh nghiệm, đồng thời có khả năng leo đá.
Được ghi vào danh sách Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2012 – thuộc loại ít lo ngại (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, phản đối việc tiêu thụ động vật hoang dã.
Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Vịt nước chảy phân bố dọc theo dãy Andes ở Nam Mỹ, bao gồm Colombia, Venezuela, Ecuador, Peru, Bolivia, Argentina và Chile. Chúng thường xuất hiện trong những dòng suối gập gềnh, hoạt động trên những tảng đá lộ ra ngoài và trong nước. Thường ở độ cao từ 1500 đến 3500 mét, nhưng ở Chile và Bolivia có thể lên đến 4500 mét.
Hành vi và hình thái
Vịt nước chảy có chiều dài 43-45 cm, cân nặng 330-440 g. Màu lông của chúng không chỉ khác nhau theo giới tính mà cũng khác nhau theo sự phân bố địa lý của 6 phân loài. Đầu của vịt đực thường có các sọc đen trắng phức tạp. Mắt đen nổi bật và chân mày trắng, khu vực trán giữa có một sọc đen hình chữ V kéo dài đến cổ, với hai bên có thêm một sọc mắt đen. Phần đầu và cổ có màu trắng. Ngực và hai cánh có các sọc màu nâu đen xen kẽ với các sọc xám nâu, bụng có màu đen xám. Lông cánh và lông vai rất đặc biệt: sắc nét, dài và trang trí màu đen với màu trắng có điểm nâu. Lưng, mông và đuôi trên có các đốm màu xám và đen tinh tế. Đuôi có màu nâu xám. Có gương cánh xanh. Lông cánh thứ cấp có màu nâu đen xám. Vịt cái khác biệt lớn nhất ở đầu, mào, má và cổ, trên cổ chủ yếu có màu xám với các đốm lưới rất nhỏ. Lông vai có phần trung tâm đen, dài và sắc nét. Màu sắc của cổ và phần phía dưới rất nổi bật, có màu nâu đỏ đẹp mắt. Hai cánh và đuôi giống như của vịt đực. Vịt nước chảy có khả năng bơi lội xuất sắc, nhờ có đôi chân mạnh mẽ và cơ thể có hình dáng khí động học cùng với đuôi dài thẳng đứng.