Vịt cây mặt trắng

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Vịt gỗ mặt trắng

Tên khoa học: Dendrocygna viduata, White-faced Whistling-duck, White-faced Duck, White-faced Whistling Duck

Nhóm: Chim nước

Họ: Bộ ngỗng, họ vịt, chi vịt gỗ

Dữ liệu cơ thể

Chiều dài: 38-48 cm

Cân nặng: 502-820g

Tuổi thọ: Chưa có tài liệu nghiên cứu

Đặc điểm nổi bật

Mỏ màu xám, đầu và chân dài, mặt và mào màu trắng, phía sau gáy màu đen.

Giới thiệu chi tiết

Vịt gỗ mặt trắng (tên khoa học: Dendrocygna viduata) có tên tiếng Anh là White-faced Whistling-duck, White-faced Duck, White-faced Whistling Duck, thuộc bộ ngỗng, họ vịt.

Vịt gỗ mặt trắng có thể kiếm ăn trên mặt nước hoặc lặn dưới nước, thỉnh thoảng cũng kiếm ăn trên bờ cỏ gần mặt nước. Thức ăn chủ yếu của chúng là thóc, cây giống, cỏ và thực vật thủy sinh, cũng ăn côn trùng, ốc sên, động vật thân mềm, ếch và cá nhỏ. Thường vào lúc hoàng hôn, những con vịt gỗ thường bay thành nhóm từ vài con đến hàng chục con đến những cánh đồng lân cận để kiếm ăn, và trở về nơi nghỉ ngơi trên mặt nước trước khi bình minh.

Vịt gỗ mặt trắng khi nghỉ ngơi đứng thẳng người, thường có vài con thường xuyên nhìn quanh. Khi phát hiện nguy hiểm hay có người đến gần thì chúng sẽ cất cánh bay trước, và các vịt khác cũng bay theo. Chúng rất nhạy bén. Thường hoạt động và kiếm ăn theo nhóm từ vài con đến hàng chục con, cũng có những đàn lớn lên đến hàng trăm con. Khả năng bay yếu, tốc độ không nhanh bằng các loài vịt khác. Chúng cũng biết bơi và lặn, khả năng lặn rất tốt, có thể lặn liên tục khoảng mười mấy phút. Vào những ngày nóng, thường ngủ và nghỉ tại các bụi cây hoặc vùng cỏ cao hơn. Nếu có nguồn thức ăn phong phú và không bị làm phiền, chúng thường ở lại nơi cố định và không thay đổi địa điểm nghỉ ngơi, thậm chí không di cư xa.

Mùa sinh sản của vịt gỗ mặt trắng từ tháng 5 đến tháng 7. Chúng làm tổ trên mặt đất có cây hoặc thực vật che phủ, trong các đầm lầy có sậy hoặc trong các lỗ trên cây. Hành vi cầu hôn và giao phối diễn ra dưới nước, trước khi giao phối, con đực và con cái sẽ cùng bơi, con đực liên tục làm cho nước ướt ở mỏ của mình, con cái giữ tư thế thẳng đứng, sau đó con đực đột ngột leo lên lưng con cái để giao phối. Tổ được làm bằng lá cỏ và thân cỏ, có đường kính khoảng 25 cm, cao 6 cm. Mỗi tổ thường có từ 8-12 quả trứng, trung bình khoảng 10 quả, màu trắng. Cả con đực và con cái cùng ấp trứng, thời gian ấp từ 27-30 ngày.

Được liệt kê trong danh sách đỏ các loài có nguy cơ tuyệt chủng của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2012 – không có nguy cơ (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, tránh xa việc tiêu thụ thịt hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Phân bố tại Angola, Antigua và Barbuda, Argentina, Aruba, Barbados, Benin, Bolivia, Bonaire, St. Eustatius và Saba, Botswana, Brazil, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Colombia, Comoros, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bờ Biển Ngà, Cuba, Curaçao, Cộng hòa Dominica, Cộng hòa Dominican, Guinea Xích Đạo, Eritrea, Ethiopia, Guiana thuộc Pháp, Gabon, Gambia, Ghana, Guadeloupe, Guinea, Guinea-Bissau, Guyana, Haiti, Kenya, Lesotho, Liberia, Madagascar, Malawi, Mali, Mauritania, Mauritius, Mayotte, Montserrat, Mozambique, Namibia, Nicaragua, Niger, Nigeria, Paraguay, Peru, La Réunion, Rwanda, Saint Kitts và Nevis, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Senegal, Sierra Leone, Saint Martin (Hà Lan), Somalia, Nam Phi, Nam Sudan, Sudan, Suriname, Eswatini, Tanzania, Togo, Trinidad và Tobago, Uganda, Uruguay, Venezuela, Cộng hòa Bolívar, Zambia, Zimbabwe. Có thể tuyệt chủng ở Costa Rica. Tuyệt chủng khu vực tại Puerto Rico. Chim di cư: Chile, Panama, Seychelles, Tây Ban Nha. Sống ở những vùng nước có thảm thực vật phong phú như hồ, đầm, và những bờ đầm có cây bao phủ, chúng cũng thích ẩn nấp trong những bụi cỏ cao hoặc dưới lá sen, nhưng thường tránh xa những hồ lớn.

Hành vi và hình thái

Vịt gỗ mặt trắng dài từ 38-48 cm, sải cánh từ 86-94 cm, con đực nặng 820 gram, con cái nặng 502 gram. Mỏ màu xám, đầu và chân dài. Mặt và mào đều màu trắng, phía sau gáy màu đen. Lưng và cánh có màu nâu đậm đến đen, dưới bụng màu đen, hai bên có đốm trắng. Cổ màu nâu hạt dẻ. Chim non có đốm trên đầu không rõ rệt.

Các câu hỏi thường gặp