Tổng hợp 26 loại diều hâu trên toàn cầu, bạn biết được bao nhiêu loại?

1.jpg

1. Kền kền trắng (Tên khoa học: Buteo albigula): Kền kền trắng là một loài chim thuộc bộ ăn thịt, phân bố ở Nam Mỹ, bao gồm Colombia, Venezuela, Guyana, Suriname, Ecuador, Peru, Bolivia, Paraguay, Brazil, Chile, Argentina, Uruguay và quần đảo Malvinas (còn gọi là quần đảo Falkland).

2.jpg

2. Kền kền châu Phi (Tên khoa học: Buteo augur): Dài 55-60 cm, sải cánh 132 cm, nặng 11-13 kg. Đây là một loại kền kền lớn, có sải cánh rất rộng. Loài này có hai kiểu màu khác nhau, kiểu sáng và kiểu tối. Kiểu tối trưởng thành có màu xám đen, phần trên cơ thể chủ yếu là màu đen. Cánh có màu đen, lông thứ cấp có sọc xám nhạt. Đuôi có màu nâu đỏ với sọc xám đen nhạt. Phần dưới có màu trắng, bao gồm cả lông khô cánh, nhưng có đốm đen ở phần trên. Sống ở các khu vực đồi núi và có thể xuất hiện từ mực nước biển đến độ cao trên 1000 m. Chủ yếu ăn bò sát như thằn lằn và rắn, động vật gặm nhấm, chuột, chim nhỏ, côn trùng và xác thịt.

3.jpg

3. Kền kền cổ đỏ (Tên khoa học: Buteo auguralis): Dài 42-50 cm, nặng 525-890 gram. Như tên gọi của nó, đặc điểm nổi bật nhất của loài chim săn mồi cỡ vừa này là cổ có màu đỏ nâu, kéo dài từ đỉnh đầu tới lưng trên. Phần còn lại của lông trên cơ thể chủ yếu là màu đen, ngoại trừ lông đuôi cũng có màu nâu đỏ với sọc đen ở cuối đuôi. Xuất hiện ở các đồn điền, vùng canh tác, đồng cỏ lớn, trên độ cao lên đến 2500 m. Con mồi bao gồm nhiều loại động vật nhỏ, bao gồm gặm nhấm, chim, thằn lằn, rắn và động vật chân khớp.

4.jpg

4. Kền kền đảo Madagascar (Tên khoa học: Madagascar Buzzard): Là một loài chim săn mồi cỡ vừa, dài 51 cm, sải cánh 93-110 cm. Mỏ có đầu cong phía trên, thích hợp để xé xác con mồi; vùng gốc có lớp sáp hoặc lông như râu; cánh mạnh mẽ, cánh rộng và tròn, nhịp vỗ cánh và bay lượn chậm hơn loài falcon; phần chân thường dài, khoảng bằng chiều dài của ống chân. Sống ở các rìa rừng và rừng thứ phát. Thường ăn các động vật có xương cột sống từ nhỏ đến vừa.

5.jpg

5. Kền kền đuôi ngắn (Tên khoa học: Buteo brachyurus): Là loài chim trong nhóm kền kền với kích thước nhỏ hơn. Dài 39-44 cm, sải cánh 83-103 cm. Đuôi dài 13,2-34 cm. Nặng từ 392-515 gram, con cái lớn hơn đực, nhưng hình dáng hai giới tính tương tự. Khi nghỉ ngơi, cánh chạm tới đầu đuôi. Do có đuôi rất ngắn nên được gọi là kền kền đuôi ngắn. Mỏ màu đen, chân và móng màu vàng nhạt đến vàng chanh, trong khi móng lại có màu đen. Kền kền đuôi ngắn có hai hình thái, hình thái sáng và hình thái tối. Có đôi cánh rộng và đuôi tròn hẹp. Chủ yếu săn những con chim nhỏ, cũng như thằn lằn, rắn, động vật gặm nhấm, đôi khi còn ăn côn trùng như ong và châu chấu. Phân bố ở khu vực Bắc Mỹ mới và khu vực nhiệt đới mới.

6.jpg

6. Kền kền thường (Tên khoa học: Buteo buteo): Là loài chim săn mồi cỡ vừa, dài từ 50-59 cm. Màu sắc thay đổi khá nhiều, phần trên chủ yếu là màu nâu đậm, phần dưới chủ yếu là màu nâu đậm hoặc nâu nhạt, có đốm sọc nâu đậm hoặc sọc dọc, đuôi màu nâu nhạt, có nhiều sọc ngang màu tối. Khi bay, cánh mở rộng, lông cánh chính có điểm màu trắng rõ rệt, phần dưới cánh màu trắng, chỉ có đầu cánh, góc cánh và cạnh ngoài cánh (phân loại sáng) hoặc toàn bộ đều là nâu đậm (phân loại tối), đuôi mở rộng hình quạt. Khi lượn, hai cánh hơi nâng lên tạo thành hình ‘V’ nông. Phần lớn sinh sống ở rừng núi và rìa rừng, từ rừng lá rộng ở độ cao 400 m đến rừng hỗn hợp và rừng lá kim ở độ cao 2000 m, thường thấy lượn trên các đồng bằng mở, sa mạc, cánh đồng, khu vực canh tác mở, cỏ rìa rừng và trên các làng.

7.jpg

7. Kền kền Galapagos (Tên khoa học: Buteo galapagoensis): Là loài chim săn mồi lớn trong nhóm kền kền. Dài khoảng 55 cm, sải cánh khá lớn, hơn 120 cm. Có sự khác biệt giới tính rõ rệt, con cái lớn hơn con đực rõ rệt. Lông trưởng thành có màu đen. Đầu tối hơn một chút. Ngực nhợt nhạt, hai bên và bụng có màu đỏ. Cơ thể có đốm nâu đậm, phần lưng thường có đốm trắng. Có đôi chân mạnh mẽ. Đuôi dài và thon, màu nâu trắng, lông đuôi có sọc nhẹ. Cũng như những loài kền kền khác, kền kền Galapagos có thị lực rất tốt. Mống mắt màu nâu, chân, lớp sáp và da mềm xung quanh gốc mỏ có màu vàng.

8.jpg

8. Kền kền lớn (Tên khoa học: Buteo hemilasius): Là một loại lớn trong họ Kền kền, chiều dài 570-760 mm. Đỉnh đầu và cổ sau có màu trắng, các lông được trang trí bằng sọc nâu. Bên đầu trắng; có sọc nâu, phần trên màu nâu nhạt, có 3-9 sọc ngang tối màu, lông giữa màu trắng; phần dưới hầu hết là màu nâu trắng; phía trước chân thường có lông, khi bay dưới cánh có điểm màu trắng. Mống mắt màu vàng nâu, mỏ màu đen, lớp sáp màu vàng xanh, chân và ngón chân màu vàng, móng tay màu đen. Độ cao phân bố có thể lên đến trên 4000 m trên các cao nguyên và vùng núi. Thích nghỉ ngơi trên những cây cao hoặc vật thể cao.

9.jpg

9. Kền kền đuôi đỏ (Tên khoa học: Buteo jamaicensis): Kền kền đuôi đỏ có sải cánh 114-133 cm; tuổi thọ 22 năm. Con đực nặng từ 690-1300 gram, chiều dài từ 45-56 cm, con cái có thể nặng tới 900-2000 gram, chiều dài 50-65 cm; do đó, con cái thường lớn hơn con đực. Đầu mỏ có đầu nhô ra, thích hợp để xé xác con mồi; gốc có lớp sáp hoặc lông như râu; cánh mạnh mẽ, cánh rộng và tròn, nhịp vỗ cánh và cưỡi khác với loài falcon ; phần chân thường tương đối dài, dài như chiều dài ống chân. Thức ăn chủ yếu bao gồm các động vật có vú nhỏ, chim và bò sát, chẳng hạn như gặm nhấm, gà gô, chim lội nước, dơi, chuột, rắn, thằn lằn, động vật giáp xác và côn trùng. Chúng có thể nhìn thấy ở phần lớn Bắc Mỹ trừ các vùng Bắc cực.

10.jpg

10. Kền kền Nhật Bản (Tên khoa học: Buteo japonicus): Là một loài chim săn mồi cỡ vừa, chiều dài 42–54 cm, sải cánh 122-137 cm, con đực nặng 630–810 gram, con cái nặng 515–970 gram. Phần trên cơ thể màu nâu đỏ đậm; hai bên mặt màu vàng có sọc đỏ, sọc nâu gọn gàng; phần dưới chủ yếu là màu nâu đậm hoặc nâu nhạt, có sọc nâu đậm hoặc sọc dọc, lông đuôi màu xám nhạt với nhiều sọc tối, khi bay cánh rộng, ở gần gốc lông cánh chính có điểm màu trắng, mặt dưới là màu thịt, chỉ có đầu cánh, góc cánh và cạnh ngoài lông cánh (kiểu sáng) hoặc toàn bộ là màu nâu đậm (kiểu tối), lông đuôi mở rộng hình quạt. Khi lượn trên cao, hai cánh hơi tạo thành hình “V”. Phân bổ từ rừng lá rộng ở độ cao 400 mét đến rừng hỗn hợp và rừng lá kim ở độ cao 2000 mét, thường thấy lượn trên các đồng bằng mở, sa mạc, cánh đồng, khu vực canh tác mở, cỏ rìa rừng và trên các làng. Ăn chuột rừng.

11.jpg

11. Kền kền chân lông (Tên khoa học: Buteo lagopus): Còn gọi là kền kền trắng tuyết, do có lớp lông dày bao phủ bàn chân, là một loài hiếm gặp trong mùa đông và di cư. Nặng 650-1100 gram. Giống với kền kền thường. Phần trên màu nâu đậm, lưng dưới và vai thường có các dải ngang gần màu trắng không đều. Lông đuôi thường có sọc trắng, tròn và không phân nhánh. Kền kền chân lông chính sống ở những vùng gần Bắc Cực trong mùa sinh sản, là loài chim trong rừng taiga chịu đựng lạnh tốt. Chủ yếu ăn chuột đồng và các động vật nhỏ khác cũng như các loài chim lớn như thỏ hoang, gà rừng và chim đá. Phân bố rộng rãi trong toàn miền Bắc.

12.jpg

12. Kền kền vai đỏ (Tên khoa học: Buteo lineatus): Là loài chim săn mồi cỡ vừa, chiều dài 47 cm, sải cánh 90-114 cm, nặng 500-700 gram. Thường có màu nâu đậm, trắng hoặc xám; vai có màu nâu gạch, cánh hơi đỏ; phần dưới ngực và bụng có màu đỏ, có sọc đỏ nhạt; lông bụng dưới và lông chân có màu vàng nhạt đến xám, lông đuôi có màu nâu, thường có 4-6 sọc ngang trắng rõ rệt. Kền kền vai đỏ sống ở nhiều loại rừng Bắc Mỹ, săn lùng động vật gặm nhấm nhỏ, các loài chim, bò sát và lưưỡng cư. Chủ yếu ăn thỏ, động vật gặm nhấm, ếch, thằn lằn, rắn và các loài chim khác và trứng chim, đôi khi cũng ăn cá chết và xác động vật khác.

13.jpg

13. Kền kền xám (Tên khoa học: Buteo nitidus): Là một loài chim săn mồi cỡ vừa, chiều dài 46-61 cm, nặng 475 gram. Có thân hình mạnh mẽ và cánh rộng. Cánh rộng và đuôi rộng. Lông thường có màu xám nhạt, phần trên có các sọc tinh tế, đuôi có màu đen với ba sọc trắng. Khi bay, hai cánh hơi nâng lên tạo nên hình ‘V’ nhỏ. Phần đuôi màu trắng, mắt nâu đậm, chân vàng có lớp sáp. Chim non có phần trên màu nâu đen, đuôi có màu nâu nhạt với sọc, phần bụng có màu trắng với các đốm nâu, đầu và cổ có sọc nâu. Chúng thường sống ở rừng núi, rừng thưa và rừng bên bờ sông, ven rừng, các khu vực bán khô ráo. Ngoài các loài gặm nhấm, nó cũng ăn ếch, thằn lằn, rắn, thỏ hoang, các loài chim nhỏ và côn trùng lớn, đôi khi cũng săn ở làng kiếm thịt gà và gia cầm.

14.jpg

14. Kền kền núi (Tên khoa học: Buteo oreophilus): Kền kền núi dài 45 cm, nặng 700 gram. Hình dạng rất giống với phân loài kền kền thường, phần trên cũng thường có màu nâu; bên mặt vàng có sọc đỏ nhạt, có sọc nâu nổi bật; các dấu hiệu đen nền ít hơn nhiều. Nhưng phần dưới sáng hơn, ngực, bụng và cánh bên đều có nhiều đốm nâu. Quai háng và đùi có màu nâu. Thường sống ở rừng núi, các rìa rừng và rừng cây phi lao, bao gồm trồng cây ngoại lai như cây bạch đàn. Chủ yếu ăn các động vật gặm nhấm nhỏ.

15.jpg

15. Kền kền cánh rộng (Tên khoa học: Buteo platypterus): Kền kền cánh rộng là loại chim săn mồi nhỏ, mập mạp. Dài 34-44 cm, sải cánh 81-100 cm, trọng lượng 265-560 gram. Lông trên lưng có màu nâu đậm, phần dưới màu nhạt với các đốm màu đỏ hoặc nâu. Đuôi có màu xám đậm đến đen, giữa có một sọc trắng rõ ràng. Khi nghỉ, đầu cánh không chạm đến phần cuối của đuôi. Chủ yếu ăn sóc cây, chuột đồng và ếch, thằn lằn. Vào mùa đông, phần lớn thức ăn của nó là côn trùng, thằn lằn, ếch, rắn, cua và các động vật có vú nhỏ.

16.jpg

16. Kền kền Himalaya (Tên khoa học: Buteo refectus): Kền kền Himalaya là loại chim săn mồi cỡ vừa, dài 45-53 cm, sải cánh 112-118 cm. Nặng từ 575-1073 gram. Phần trên màu nâu đậm; vùng da bên mặt màu vàng với sọc đỏ, có sọc nâu gọn gàng; phần dưới chủ yếu có màu nâu đậm hoặc nâu nhạt, có sọc nâu đậm hoặc sọc dọc. Phần lông đuôi màu xám nhạt, có nhiều sọc tối, khi bay cánh rộng, ở gần gốc lông cánh chính có điểm màu trắng, mặt dưới là màu thịt, chỉ có đầu cánh, góc cánh và cạnh ngoài lông cánh (kiểu sáng) hoặc toàn bộ là màu nâu đậm (kiểu tối), lông đuôi mở rộng hình quạt. Khi lượn trên cao, đôi cánh hơi tạo thành hình “V”. Sống ở rừng núi và rìa rừng từ độ cao của rừng lá rộng 400 mét đến độ cao rừng hỗn hợp và rừng lá kim 2000 mét, thường thấy lượn trên các đồng bằng mở, sa mạc, cánh đồng, khu vực canh tác mở, cỏ rìa rừng và trên các làng.

17.jpg

17. Kền kền xám (Tên khoa học: Buteo plagiatus): Kền kền xám là loại chim săn mồi cỡ vừa, dài 41-44 cm, con đực nặng 391-470 gram, con cái nặng 552-688 gram, sải cánh 89 cm. Có thân hình mạnh mẽ và cánh rộng. Lông trưởng thành màu xám nhạt, phần trên không có họa tiết, phần dưới có màu xám nhạt với các sọc tinh tế. Lông đuôi màu đen, có ba sọc trắng. Khi bay, cánh hơi nâng lên tạo thành hình ‘V’ nông. Phần đuôi màu trắng, mắt nâu đậm, chân màu cam, ngón chân có lớp sáp. Thường hoạt động đơn lẻ hoặc theo cặp ở các khu vực mở, nhiều đá và khô giáo. Chủ yếu ăn động vật gặm nhấm, ăn rất nhiều, ngoài gặm nhấm còn ăn ếch, thằn lằn, rắn, thỏ, chim nhỏ và côn trùng lớn, đôi khi cũng ăn gia cầm tại các làng.

18.jpg

18. Kền kền hoàng đế (Tên khoa học: Buteo regalis): Dài 50-66 cm, sải cánh 134-152 cm, nặng 980-2030 gram. Là loài lớn nhất trong số các loài chim săn mồi ở Bắc Mỹ, lưng và vai nổi bật với màu đỏ gỉ kéo dài xuống chân. Phần dưới màu trắng có phần đốm nâu. Khi bay có thể thấy chân màu lông cánh với bụng kền kền tạo thành hình V. Kền kền hoàng đế là động vật ăn thịt. Thường bay thấp trên các cánh đồng mở, lướt qua cao, quay vòng hoặc lao từ nơi cư trú xuống. Sử dụng thị lực tuyệt vời để phát hiện con mồi dưới mặt đất, sau đó tấn công bằng móng vuốt.

19.jpg

19. Kền kền Ridgway (Tên khoa học: Buteo ridgwayi): Là một loài kền kền nhỏ đến vừa, dài 36-41 cm, sải cánh 69-81 cm. Đầu của con đực có màu nâu xám, vai có màu đỏ tươi. Đầu và cổ màu xám, cổ có màu trắng. Lông trên của trưởng thành có màu xám đen, phần dưới có màu xám với sọc trắng và có những đốm màu nâu đỏ rất nhỏ. Đùi có màu đỏ nhạt và đuôi có sọc đứng đen trắng. Cánh có màu nâu đậm với các hoa văn khác nhau, móng chân màu vàng, mỏ trên có màu vàng, mỏ đuôi có màu xám; mống mắt màu hổ phách có vòng trắng. Chủ yếu sống trong rừng ẩm có phủ đá vôi. Chủ yếu ăn động vật nhỏ như động vật có vú, chim, thằn lằn và rắn.

20.jpg

20. Kền kền đuôi nâu (Tên khoa học: Buteo rufinus): Là một loài lớn trong họ kền kền, chiều dài 50-65 cm, nặng 1280 gram. Con trưởng thành có đầu và cổ màu nâu đậm, phần trên màu nâu; Các lông cánh thứ hai đến thứ năm có đốm dọc; Phần dưới màu nâu trắng; Đuôi có màu nâu, khác với các loài kền kền khác. Khi bay, cánh trên tạo thành hình “V”, đầu cánh có màu đen. Chủ yếu ăn thỏ hoang, động vật gặm nhấm, ếch, thằn lằn, rắn, gà rừng, các loại chim khác và trứng chim, đôi khi cũng ăn cá chết và xác động vật khác. Thường hoạt động đơn lẻ. Thường đứng trên đá hoặc đất đồi để tìm kiếm con mồi ở mặt đất.

21.jpg

21. Kền kền nâu tối (Tên khoa học: Buteo rufofuscus): Dài 55 cm, sải cánh 127-143 cm, nặng 790-1370 gram. Là một loài kền kền lớn có lông màu đen và đỏ, đỉnh đầu, đầu và cổ có màu đá phiến đen, còn đuôi và mông rất đỏ. Những lông còn lại có màu nhạt. Các lông phía sau có đốm đỏ hoặc trắng. Có một đường sọc trắng không đều trang trí phía dưới cổ màu đen. Phần bụng có màu đen, có sọc trắng. Vùng hậu môn có màu đỏ. Nơi sống bao gồm vùng núi, đồi, thung lũng gồ ghề, đá dốc, đồng cỏ và bụi cây. Là một loài ăn thịt, chủ yếu ăn động vật có vú, đặc biệt là gặm nhấm, cũng như thằn lằn và rắn. Đôi khi cũng ăn chim, côn trùng (mối bay và châu chấu) và xác thịt.

22.jpg

22. Kền kền Socotra (Tên khoa học: Buteo socotraensis): Là một loài chim săn mồi cỡ vừa, dài 43-49 cm, nặng 500-1000 gram. Đầu mỏ có đầu nhô ra, thích hợp để xé xác con mồi; gốc có lớp sáp hoặc lông như râu; cánh mạnh mẽ, cánh rộng và tròn, nhịp vỗ cánh và bay lượn chậm hơn loài falcon; phần chân thường dài, khoảng bằng chiều dài của ống chân. Sống ở các rìa rừng. Chủ yếu ăn động vật có xương cột sống nhỏ đến vừa. Chính yếu ăn chuột lâm nghiệp, ngoài động vật gặm nhấm, cũng ăn ếch, thằn lằn, rắn, thỏ hoang, chim nhỏ và côn trùng lớn, đôi khi cũng ăn gà ở các làng.

23.jpg

23. Kền kền Hawaii (Tên khoa học: Buteo solitarius): Dài 46 cm, sải cánh 87-101 cm, nặng 441 gram. Là một loại kền kền nhỏ với đôi cánh rộng, có hai loại màu. Màu tối và màu sáng, cũng như nhiều màu trung gian và sự khác biệt cá nhân. Màu sắc có sự biến đổi lớn, phần trên chủ yếu có màu nâu đậm, phần dưới màu nâu đậm hoặc nâu nhạt. Lớp sáp màu xanh, chân có màu vàng lá cây. Thường thấy trên các đồng cỏ mở, sa mạc, cánh đồng, khu vực canh tác mở, cỏ rìa rừng và trên làng. Thường hoạt động đơn lẻ, thỉnh thoảng cũng có thể thấy từ 2-4 con trong không trung. Tính cách cảnh giác, tầm nhìn sắc nét, cư trú trong rừng núi và rìa rừng, chủ yếu ăn chuột và cũng ăn ếch, thằn lằn, rắn, thỏ, chim nhỏ và côn trùng lớn.

24.jpg

24. Kền kền Swainson (Tên khoa học: Buteo swainsoni): Là một loại kền kền lớn. Dài 50-56 cm, sải cánh 117-137 cm, nặng 820-1130 gram, tuổi thọ 16 năm. Hơi nhỏ hơn kền kền đuôi đỏ đôi chút. Sải cánh dài hơn các loài kền kền khác, trong khi hai cánh thì thon gọn hơn. Khi bay, cánh tạo thành hai mặt phẳng, khi bay cao thì đầu cánh sẽ hơi di chuyển về trước và sau. Đầu mỏ có đầu nhô ra, thích hợp để xé xác con mồi; gốc có lớp sáp hoặc lông như râu; cánh mạnh mẽ, cánh rộng và tròn, nhịp vỗ cánh và bay lượn chậm hơn loài falcon; phần chân thường dài, khoảng bằng chiều dài của ống chân. Kền kền Swainson sống ở các đồng cỏ và đồng cỏ khô ở phía tây Bắc Mỹ. Chúng rất thích ăn các loài côn trùng, rất thích ăn côn trùng thuộc họ châu chấu. Cũng ăn động vật gặm nhấm nhỏ, chim, bò sát và lưỡng cư.

25.jpg

25. Kền kền rừng (Tên khoa học: Buteo trizonatus): Dài 45 cm, nặng 700 gram. Từng là một phân loài khác của kền kền núi, được phân loại thành loài độc lập vào năm 2014. Hình dạng rất giống với phân loài kền kền thường, phần trên thường có màu nâu; nhưng phần dưới sáng hơn, ngực, bụng và cánh bên đều có nhiều đốm nâu. Quai háng và đùi có màu nâu. Khi bay, hai cánh rộng và tròn. Lông đuôi trên có màu nâu, lông dưới có màu xám nhạt, đầu đuôi có sọc tối. Khi lượn trên cao, hai cánh hơi tạo thành hình ‘V’. Mống mắt màu xám nâu; mỏ màu xám, đầu mỏ đen, lớp sáp màu vàng; chân màu vàng. Chủ yếu sống ở rừng núi và rìa rừng, các vùng rừng, bao gồm cả cây bạch đàn và các loại cây ngoại lai khác. Chủ yếu ăn động vật gặm nhấm nhỏ, không chỉ gặm nhấm, mà còn ăn ếch, thằn lằn, rắn, thỏ, chim nhỏ và côn trùng lớn.

26.jpg

26. Kền kền tail trắng (Tên khoa học: Buteo ventralis): Dài 54-60 cm, sải cánh 119-139 cm, nặng 950 gram. Là một loài chim ăn thịt cỡ lớn với cánh dài và thon thả. Lưng có màu nâu đậm, cổ có màu trắng, phần bụng có màu xám có sọc và đốm nâu đậm, những điểm đen trên bên hông có nhiều hơn. Đôi cánh dài và rộng. Đuôi có màu trắng, có dấu vết hơi xám. Đùi có màu nâu và vàng đậm. Có hai loại màu, kiểu sáng phổ biến hơn, kiểu tối ít phổ biến hơn. Sống trên các nhánh cây hoặc cột hàng rào, tấn công và bắt con mồi.

Nhãn động vật: Kền kền trắng, Kền kền châu Phi, Kền kền cổ đỏ, Kền kền Madagascar, Kền kền đuôi ngắn, Kền kền thường, Kền kền Galapagos, Kền kền lớn, Kền kền đuôi đỏ, Kền kền Nhật Bản, Kền kền chân lông, Kền kền vai đỏ, Kền kền xám, Kền kền núi, Kền kền cánh rộng, Kền kền Himalaya, Kền kền xám, Kền kền hoàng đế, Kền kền Ridgway, Kền kền đuôi nâu, Kền kền nâu tối, Kền kền Socotra, Kền kền Hawaii, Kền kền Swainson, Kền kền rừng, Kền kền tail trắng.