Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Dơi nhỏ
Tên khác: Dơi tí hon, CHIROPTERA, Pipistrellus minus
Ngành: Động vật có vú
Họ: Dơi, họ Vespertilionidae, chi Pipistrellus
Dữ liệu hình thể
Chiều dài cơ thể: 33-45mm
Cân nặng: 3-4g
Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Hộp sọ nhỏ và phẳng
Giới thiệu chi tiết
Dơi nhỏ cũng được gọi là dơi tí hon. Wang Yingxiang (2003) đã coi dơi tí hon (Pipistrellus mimus) là một loài độc lập, nhưng Smith & Jieyan (2009) lại cho rằng đây là một phân loài của dơi nhỏ (P. t. minus). Phân bố ở các vùng có vĩ độ thấp. Môi trường sống chủ yếu ở các khe hở trong các công trình kiến trúc, bao gồm nhà ở, cầu cống, thỉnh thoảng cũng có thể thấy trong lỗ cây hoặc trong bụi rậm. Chúng tập trung thành nhóm nhỏ hoặc sống đơn độc, săn mồi vào lúc chạng vạng và sáng sớm, ăn các côn trùng nhỏ bay, thích tìm mồi ở rìa rừng, khu đất trống, cánh đồng, ven ao hồ.
Dơi nhỏ chủ yếu ăn côn trùng, một số loài ăn cá. Các loài phân bố ở vùng lạnh hơn có thói quen ngủ đông hoặc di cư.
Được ghi danh trong danh sách đỏ đa dạng sinh học của Trung Quốc – Điển hình động vật có xương sống, với mức độ đánh giá là gần nguy cấp NT.
Phân bố
Phân bố chủ yếu ở miền Nam Trung Quốc, bao gồm các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Trùng Khánh, Quý Châu, Quảng Tây, Hải Nam, Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết Giang. Bên ngoài Trung Quốc, phân bố từ Afghanistan đến quần đảo Maluku của Indonesia, Lào, Việt Nam, quần đảo Cocos và Đảo Giáng Sinh.
Tập tính hình thái
Kích thước rất nhỏ. Chiều dài đầu thân 33-45mm. Chiều dài đuôi 20-35mm. Chiều dài cánh trước 25-31mm. Chiều dài chân sau 4-6mm. Cân nặng khoảng 3-4g, thân nhỏ hơn một chút so với dơi bình thường. Khuôn mặt trần, mũi hơi hình ống, lỗ mũi có xu hướng lệch về hai bên; vùng mũi và mặt có lông mịn, gần như trần. Tai lớn nhưng không chạm đến vùng mũi, đầu tai tròn; màng tai không đủ dài để che nửa chiều dài tai, đầu phía trước hơi cong về phía mũi, đầu tai tròn. Màng cánh dừng lại ở gốc ngón chân, có màng đệm nhưng không rõ. Dương vật dài 6-7mm. Lông vùng trán dày, màu xanh đen. Vùng cổ lưng, lưng và mông màu nhạt hơn so với vùng trán, màu nâu đậm, đỉnh lông hơi nâu, vùng bụng nhạt hơn so với vùng lưng, có màu xám nhạt. Xương sọ mỏng, hộp sọ nhỏ và phẳng. Tổng chiều dài của sọ khoảng 12mm, mũi hẹp, đỉnh hộp sọ cao nhất nằm trên đường thẳng đứng của màng tai, phần sau của xương chẩm cao. Công thức răng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34.