Seals Baikal

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Hải cẩu Baikal Tên khác: Hải cẩu Siberia, Hải cẩu nước ngọt Ngành: Thú Họ: Hải cẩu

Dữ liệu thể chất

Chiều dài: 1.1-1.4 mét Cân nặng: 40-45 kg Tuổi thọ: 20-23 năm

Đặc điểm nổi bật

Cơ thể có hình tròn, là hải cẩu nước ngọt duy nhất trên thế giới.

Giới thiệu chi tiết

Hải cẩu Baikal (Phoca sibirica) sống trong khu vực hồ Baikal ở Nga, là hải cẩu nước ngọt duy nhất trên thế giới và cũng là loài hải cẩu nhỏ nhất.

Hình ảnh 1

Chân của hải cẩu Baikal dài và mạnh mẽ, có thể phá vỡ lớp băng, mở lối thoát khi bề mặt hồ bị đóng băng. Hệ tuần hoàn đặc biệt của chúng có thể lưu trữ nhiều oxy, cho phép chúng không cần thở trong gần một giờ, do đó có thể lặn sâu tới 300 mét. Chúng thích hoạt động theo nhóm và có chỉ số IQ cao, có thể biểu diễn nhiều tiết mục. Trong năm, bề mặt hồ Baikal đóng băng khoảng 90 cm dày trong 5 tháng, nhiệt độ trung bình vào mùa đông là âm 38 độ C. Tuy nhiên, ánh sáng mặt trời vẫn có thể truyền qua lớp băng vào nước hồ, làm cho nhiệt độ nước gần giống với mùa hè, cung cấp thực phẩm phong phú cho hải cẩu. Do có kích thước lớn (hải cẩu trưởng thành có thể nặng trên 100 kg), hải cẩu phải ăn ba đến bốn kg cá mỗi ngày, điều này phụ thuộc vào việc săn bắt vào ban đêm. Hải cẩu Baikal thích ăn cá mà ban ngày thường ẩn mình dưới đáy nước sâu, chỉ đến ban đêm khi đói mới di chuyển lên mặt nước.

Hình ảnh 2

Hải cẩu Baikal săn mồi ngày đêm trong hồ, phần lớn kẻ thù của chúng là con người, ngoài ra thỉnh thoảng có thể bị gấu đen săn. Từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 4, khi mặt hồ bị đóng băng là mùa sinh sản của hải cẩu Baikal. Con cái thường chỉ sinh một con non mỗi lứa. Vào tháng 2-3, chúng làm tổ trên băng, con non có lông trắng mịn và rụng lông sau 2-3 tuần, thời gian cho con bú khoảng 3 tháng. Con cái mất từ 3-6 năm để trưởng thành, trong khi con đực mất khoảng 4 năm.

Các nhà khoa học cho rằng hải cẩu Baikal có nguồn gốc từ Bắc Băng Dương vì chúng có quan hệ huyết thống gần gũi với hải cẩu vằn ở đó. Hải cẩu mập mạp và tròn khá nhanh nhẹn trong nước, với tốc độ bơi lên tới 20 km/h. Chi của hải cẩu có dạng vây, chi sau liên kết với đuôi, hướng về phía sau, không thể di chuyển đi bộ, vì vậy chúng rất vụng về trên cạn. Do đó, các nhà khoa học cho rằng tổ tiên của hải cẩu vằn đã tới khu vực này qua sông Yenisei và sông Angara.

Hình ảnh 3

Sau những hoạt động săn bắn vào đầu thế kỷ 20, quần thể hải cẩu Baikal đã tăng hơn 100.000 cá thể từ những năm 70 tới đầu những năm 90. Vào năm 2002, khảo sát quần thể hải cẩu Baikal (bao gồm cả con non) cho thấy số lượng từ 82.000 đến 115.000 cá thể; Bộ Tài nguyên thiên nhiên Nga báo cáo rằng quần thể hải cẩu Baikal đã tăng từ 97.400 cá thể vào năm 2012 lên 108.200 cá thể vào năm 2013. Theo báo cáo của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới về các loài nguy cấp vào năm 2016, tổng số hải cẩu trên toàn cầu được ước chừng là 54.000 cá thể.

Để lấy thịt và da, con người từ lâu đã săn hải cẩu, mỗi năm có khoảng 10.000 cá thể bị giết. Hơn nữa, kẻ săn bắt thường không tha cho cả hải cẩu non, dẫn đến quần thể hải cẩu ngày càng già đi. Cùng với việc ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng, số lượng hải cẩu Baikal đã giảm từ 104.000 cá thể xuống còn 67.000. Nếu không thực hiện các biện pháp bảo vệ cụ thể, trong 5-7 năm nữa, hải cẩu Baikal sẽ đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Do đó, nhiều chuyên gia Nga kêu gọi chính phủ nghiêm cấm việc săn bắt thương mại hải cẩu Baikal. Hiện nay, hải cẩu Baikal đã được liệt kê là động vật được bảo vệ và sự an toàn cho sự sinh tồn của chúng đang ngày càng được đảm bảo.

Được đưa vào danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2016 – Không có nguy cơ (LC).

Được đưa vào danh sách các loài động vật hoang dã được bảo vệ cấp quốc gia Trung Quốc.

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn săn bắt trái phép.

Bảo tồn cân bằng sinh thái, mọi người cùng có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Chỉ phân bố trong hồ Baikal Nga, cách biển 2000 km. Toàn bộ hồ Baikal có dấu vết của hải cẩu, nhưng chúng thích xa bờ hồ hơn, trên các hòn đảo trung tâm yên tĩnh, thường nằm trên những viên đá cuội trắng phơi nắng.

Hình thái và tập tính

Hình dáng thoi. Chiều dài lớn nhất 1.4m nhưng chiều dài trung bình nhỏ hơn, những cá thể được nuôi ở châu Âu và châu Mỹ khoảng 1.1m. Đầu tròn. Xương sọ dài 181mm. Số răng 34. Màu sắc tương đối đồng nhất, lưng có màu xám bạc đậm, bụng màu xám nhạt. Có ít đốm và không có đốm vòng.

Câu hỏi thường gặp