Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Dơi mũi ống nước
Tên khác: Murina shuipuensis
Hệ thống: Bộ dơi
Gia đình: Bộ dơi, Họ dơi mũi ống
Dữ liệu đặc điểm
Chiều dài cơ thể:
Cân nặng:
Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Mũi nhô ra và kéo dài thành hình ống ngắn, đầu lông màu đen.
Giới thiệu chi tiết
Dơi mũi ống nước được mô tả là loài mới vào năm 2011 bởi Eger và Lim dựa trên mẫu vật dơi mũi ống đực được thu thập tại làng Shuipu, huyện Libo, tỉnh Quý Châu (cách mực nước biển 650m).
Wang Xiaoyun và các cộng sự (2016) đã báo cáo sự phân bố mới của loài này tại Guangdong và Jiangxi dựa trên một phần kết quả dấu phân tử, nhưng phân tích gần đây cho thấy mẫu ở Guangdong và Jiangxi tương tự như dơi mũi ống được mô tả bởi Chen và cộng sự (2017) và hiệu lực của loài đó chờ được xác minh thêm.
Dơi mũi ống nước có kích thước nhỏ, cánh tay trước dài từ 30-35mm. Mũi nhô ra và kéo dài thành hình ống ngắn, hướng sang hai bên, mũi và cằm màu đen, các phần khác của mặt có màu sáng hơn. Tai nhỏ và tròn với phần mép sau có rãnh, tai nhọn dài, lông ở phần sau tai màu vàng nhạt. Lông trên lưng có ba màu sọc: phần gốc màu xám đậm, phần giữa màu vàng nhạt, đầu lông màu đen. Màu bụng là màu cam, lông ở vùng họng ngắn hơn, phần gốc lông màu xám trắng, đầu lông từ màu vàng nhạt đến màu cam; các phần khác của bụng có hai màu sọc với phần gốc màu đen, và đầu lông từ màu xám trắng đến màu cam. Màng cánh kéo dài đến phần gốc của ngón chân thứ nhất. Xương sọ nhỏ, đỉnh mũi lồi rõ, cán dọc bị thiếu, và rãnh chữ V không rõ; các răng cửa trên gần nhau nhưng tạo thành khoảng trống rõ ràng với răng nanh, chiều cao của răng cửa khoảng bằng một nửa chiều cao của răng nanh. Công thức răng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34.
Phạm vi phân bố
Là loài đặc hữu của Trung Quốc. Phân bố tại Quý Châu (nơi mẫu vật gốc: Làng Shuipu, huyện Libo).
Tình trạng sinh thái
Kích thước nhỏ, cánh tay trước dài từ 30-35mm. Mũi nhô ra và kéo dài thành hình ống ngắn, hướng sang hai bên, mũi và cằm màu đen, các phần khác của mặt có màu sáng hơn. Tai nhỏ và tròn với phần mép sau có rãnh, tai nhọn dài, lông ở phần sau tai màu vàng nhạt. Lông trên lưng có ba màu sọc: phần gốc màu xám đậm, phần giữa màu vàng nhạt, đầu lông màu đen. Màu bụng là màu cam, lông ở vùng họng ngắn hơn, phần gốc lông màu xám trắng, đầu lông từ màu vàng nhạt đến màu cam; các phần khác của bụng có hai màu sọc với phần gốc màu đen, và đầu lông từ màu xám trắng đến màu cam. Màng cánh kéo dài đến phần gốc của ngón chân thứ nhất. Xương sọ nhỏ, đỉnh mũi lồi rõ, cán dọc bị thiếu, và rãnh chữ V không rõ; các răng cửa trên gần nhau nhưng tạo thành khoảng trống rõ ràng với răng nanh, chiều cao của răng cửa khoảng bằng một nửa chiều cao của răng nanh. Công thức răng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34.