Núi đá xanh leo cá

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Thanh thạch bàng sâm
Tên khác: Thạch bàng tử
Lớp: Cá nhỏ
Ngành: Cá da trơn
Họ: Bàng sâm
Giới: Euchiloglanis

Dữ liệu cơ thể

Chiều dài: 10-17 cm
Cân nặng: Khoảng 100-200g, có thể đạt 1000g
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác chứng

Đặc điểm nổi bật

Cơ thể kéo dài, đầu phẳng, đầu dài khoảng bằng chiều rộng đầu

Giới thiệu chi tiết

Tên khoa học của Thanh thạch bàng sâm là Euchiloglanisdavidi (Sauvage, 1874), thuộc họ Bàng sâm của ngành cá da trơn.

Thanh thạch bàng sâm là loài cá sống dưới đáy nước ngọt. Sự hoạt động rất ít, sống trong các khe đá của dòng chảy mạnh, bám chặt vào đá bằng vây dạng đĩa. Chúng chủ yếu ăn côn trùng và ấu trùng thủy sinh (như côn trùng có cánh, nửa cánh, côn trùng không cánh, côn trùng da sừng, côn trùng có cánh), cũng ăn giun đất, thực phẩm thứ yếu là lá cây và tảo cố định. Chiều dài ruột chiếm khoảng 0.5-0.6 lần chiều dài cơ thể. Thịt có vị ngon và có giá trị kinh tế nhất định.

Số lượng trứng tuyệt đối của Thanh thạch bàng sâm là từ 98-538 quả, thường từ 98-206 quả. Thời gian sinh sản từ tháng 9 đến tháng 10, trứng được đẻ trong các khe đá chảy mạnh và có độ dính.

Được đưa vào “Danh sách động vật hoang dã quan trọng được bảo vệ quốc gia” cấp hai.

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ thịt động vật hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, mọi người cùng có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Phân bố trong các con sông ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc, như sông Thanh Y, sông Minh Giang, sông Kim Sa, và những con sông khác.

Tập quán hình thái

Chiều dài cơ thể gấp 6.2-6.6 lần chiều cao, gấp 4.1-4.9 lần chiều rộng, gấp 4.0-4.6 lần chiều dài đầu, gấp 3.8-4.8 lần chiều dài cuống đuôi. Chiều dài đầu gấp 1.8-2.0 lần chiều dài mũi, gấp 2.8-3.2 lần chiều rộng miệng, gấp 3.8-4.5 lần khoảng cách giữa hai mắt. Chiều dài cuống đuôi gấp 2.2-3.2 lần chiều cao cuống đuôi. Cơ thể kéo dài, đầu phẳng, chiều dài đầu khoảng bằng chiều rộng đầu. Phần sau của cơ thể phẳng bên. Mắt rất nhỏ, nằm ở phía trên giữa đầu. Miệng dưới, hình tròn. Hàm trên và hàm dưới chỉ có răng sắp xếp theo hình dải ở đầu miệng, răng thô. Môi dày, có dạng thịt, có các chồi nhô lên nhỏ, môi trên kết nối với môi dưới bằng màng, kéo dài về hai bên miệng, và kết hợp với các râu trên hàm. Có 4 cặp râu, một cặp râu mũi ngắn hơn, đỉnh của nó đạt đến cạnh trước của mắt đối với cá nhỏ, nhưng không đạt đối với cá to. Một cặp râu trên hàm đạt đến gốc vây ngực. Hai cặp râu dưới hàm, độ dài của râu bên ngoài khoảng gấp 2 lần râu bên trong. Lỗ mang hẹp. Vây lưng không có gai cứng, vị trí bắt đầu gần miệng hơn so với gốc vây đuôi. Vây mỡ dài và thấp. Vây ngực hình tròn, gốc vây phát triển, đỉnh có thể đạt đến gốc vây bụng ở các cá thể nhỏ, gần gốc vây bụng ở các cá thể lớn. Đốt vây ngực và vây bụng thứ nhất không phân nhánh rất to. Vây hậu môn ngắn, nằm ở phần giữa của vây mỡ. Vây đuôi hình cắt. Hậu môn nằm ở giữa giữa gốc vây bụng và trạng thái bắt đầu của vây hậu môn. Cơ thể không có vảy. Phần lưng và đuôi màu nâu đen, bụng màu trắng.

Vấn đề thường gặp