NGỌC ĐỎ

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Chim bồ nông đỏ Tên khác: Ruddy Kingfisher, Halcyon coromanda Bậc: Bộ Tượng trưng Họ: Họ Bồ nông Giống: Giống Halcyon

Dữ liệu cơ thể

Chiều dài: 26.8-27.4 cm Cân nặng: 98-107g Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác thực

Đặc điểm nổi bật

Giới thiệu chi tiết

Chim bồ nông đỏ có tên khoa học là Halcyon coromanda, có 10 phân loài.

Chim bồ nông màu đỏ

Chim bồ nông đỏ thường sống đơn độc hoặc cùng nhau, tính cách cô lập, thường nghỉ ngơi trên các gốc cây và đá ven sông, đôi khi cũng đậu trên các cành nhỏ gần bờ. Chúng thường đứng yên rất lâu để quan sát mặt nước, khi thấy cá hay tôm, lập tức lao xuống nước nhanh như chớp để bắt. Đôi khi, chúng cũng vỗ cánh để bay lơ lửng trên không, cúi đầu nhìn xuống nước, thấy thức ăn thì lập tức lao xuống. Chúng rất ồn ào, phát ra âm thanh nhanh và tròn trịa, thường sống ít nhất 6 năm tại cùng một địa điểm. Trong các ao hồ cùng nhau săn bắt cá vược. Giống như những con chim bói cá khác, chúng đập cá vào cây trước khi ăn. Chúng hoàn toàn là động vật ăn thịt. Phân loài sống trong đất liền chủ yếu ăn côn trùng (bọ cạp, châu chấu, sâu non) và các động vật không xương sống nhỏ, ốc nhỏ và thằn lằn. Không chỉ là những con mồi nước ngọt, ở các khu vực ven biển, chim bồ nông đỏ cũng ăn tôm, cá, ếch, nòng nọc và cua.

Hình ảnh chim bồ nông

Mùa sinh sản của chim bồ nông đỏ diễn ra từ tháng 5 đến tháng 7. Chúng làm tổ trên mặt đất hoặc bờ sông, cũng như sử dụng các hốc trong rừng, cao hơn 3 mét trên mặt đất. Một số phân loài cũng làm tổ trong tổ của mối. Tổ trên mặt đất thường được giấu dưới thực vật. Lỗ vào tổ có đường kính 5 cm, sâu từ 45 đến 100 cm. Chim mái thường đẻ từ 4 đến 6 quả trứng, kích thước trứng khoảng 26-29 mm x 22-24 mm, trung bình là 27 x 23 mm. Cha mẹ thay phiên nhau ấp trứng và chăm sóc chim non, chim non phát triển chậm.

Hình ảnh tổ chim bồ nông

Chim bồ nông đỏ được ghi vào danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2013 – Loại ít quan tâm (LC).

Hình ảnh bảo tồn

Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt động vật hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, tất cả mọi người đều có trách nhiệm!

Phân bổ phạm vi

Chim bồ nông đỏ là thành viên phân bố ở phía bắc nhất của họ chim bói cá, mặc dù khu vực phân bố chính ở Đông Nam Á nhưng phân bố phía bắc nhất đã vượt qua Nhật Bản và đến vùng Sakhalin, ở Trung Quốc có thể được thấy quanh vùng núi Changbai. Nguồn gốc: Bhutan, Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Có thể đã tuyệt chủng: Bangladesh; chim di cư: Campuchia, Liên bang Nga. Chim bồ nông đỏ chủ yếu sinh sống ở các rừng lá rộng và rừng hỗn hợp tại các bãi sông ở vùng núi thấp và chân núi. Chúng chiếm một vùng sống rộng lớn. Tại Himalaya, Đông Bắc Trung Quốc và Nhật Bản, môi trường sống chính là vùng núi, ở độ cao lớn, ven sông chảy xiết, trong rừng cây thường xanh dày đặc, cao tới 1800 mét. Ở các vùng nhiệt đới, chúng sống ở bờ biển rừng, rừng dừa, rừng ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn. Ở vùng ôn đới, chẳng hạn như khu vực Tokyo, chúng sống ở các đồng bằng ẩm ướt, có thể tìm thấy trong rừng thông.

Tập tính hình thái

Chim bồ nông đỏ có đầu, cổ, lưng, hông và đuôi màu nâu đỏ, trong khi phần giữa hông và phần gốc đuôi có màu xanh ngọc. Cánh cũng màu nâu đỏ, giống như lưng. Khu vực cằm và cổ có màu trắng; từ dưới mỏ kéo dài đến hai bên cổ là một vạch màu vàng trắng dày; phần cổ trước, ngực, bụng và lông dưới đuôi có màu đỏ vàng, phần cổ trước và ngực tối hơn, bụng sáng hơn. Mống mắt màu nâu; mỏ màu đỏ sáng, đầu mỏ màu trắng nhạt; chân và móng màu vàng sáng. Kích thước: Cân nặng ♂ 98-107g, ♀ 104g; Chiều dài ♂ 268-274 mm, ♀ 274 mm; Độ dài mỏ ♂ 53.5-61 mm, ♀ 59.5 mm; Độ dài cánh ♂ 121-124 mm, ♀ 125.5 mm; Độ dài đuôi ♂ 73-81 mm, ♀ 83 mm; Độ dài bàn chân ♂ 20-22 mm, ♀ 22 mm. (Chú thích: ♂ đực; ♀ cái)

Các câu hỏi thường gặp