Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Trung: Lam Hắc Thủy Tiên
Tên khoa học: Todirhamphus nigrocyaneus, Blue-black Kingfisher
Ngành: Chim
Họ: Vẹt
Chi: Chi trắng cổ
Dữ liệu thể chất
Chiều dài: khoảng 22 cm
Cân nặng: 51-57g
Tuổi thọ: Chưa có thông tin xác minh
Đặc điểm nổi bật
Chim đực trưởng thành có trán và đỉnh đầu màu xanh tím.
Giới thiệu chi tiết
Lam Hắc Thủy Tiên có tên khoa học là Todirhamphus nigrocyaneus, phân bố với 3 phân loài: (1. Todirhamphus nigrocyaneus nigrocyaneus phân bố ở phía tây đảo Papua (Batanta, Salawati), phía đông đến vịnh Halmahera Bắc và phía nam Eo biển Mariana; 2. Todirhamphus nigrocyaneus quadricolor phân bố ở đảo Yapen của Indonesia và vịnh Astrolabe; 3. Todirhamphus nigrocyaneus stictolaemus phân bố ở phía tây đỉnh Owen Stanley của Papua).
Lam Hắc Thủy Tiên thường sống đơn độc hoặc theo cặp để săn mồi. Giống như hầu hết các loài chim săn mồi trong rừng, chúng hoàn toàn ăn thịt. Chúng thường tìm thức ăn trên lá cây hoặc trong đất. Thức ăn chủ yếu là động vật không xương sống như châu chấu, nhện, bọ cạp và ốc sên. Chúng cũng ăn động vật có xương sống nhỏ như cá nhỏ, rắn nhỏ và thằn lằn.
Chưa có bất kỳ ghi chép nào về việc sinh sản và hành vi xã hội của Lam Hắc Thủy Tiên, tổ và trứng của chúng vẫn chưa được mô tả tính đến năm 2008. Cảm giác lãnh thổ và âm thanh của chúng khá giống với các loài chim xanh đất. Tiếng hót của chúng bao gồm ba tiếng ngắn sắc nhọn, theo sau là âm thanh dài và mạnh, kéo dài khoảng 3 giây.
Được liệt kê trong danh sách Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) phiên bản 3.1: Danh sách các loài chim năm 2008.
Bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắn động vật hoang dã.
Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của tất cả mọi người!
Phạm vi phân bố
Lam Hắc Thủy Tiên phân bố trên các đảo Thái Bình Dương, bao gồm cả Đài Loan thuộc Trung Quốc, quần đảo Đông Sa, quần đảo Tây Sa, quần đảo Trung Sa, quần đảo Nam Sa cũng như tại Philippines, Brunei, Malaysia, Singapore, Sumatra, đảo Java của Indonesia và Papua New Guinea. Loài này thường cư trú ở những khu rừng rậm và gần các bờ sông. Tại dãy núi trung tâm Papua New Guinea, chúng thường xuất hiện trong rừng thấp đất, gần các con sông và rừng bạch đàn, đầm lầy và khu vực bụi rậm gần suối nhỏ. Chúng cũng có thể thấy ở các khu vườn và rừng của các làng ven biển. Lam Hắc Thủy Tiên trước đây từng rất phổ biến, nhưng hiện nay đang giảm dần, ngày càng hiếm ở hầu hết các khu vực nơi chúng sinh sống ở Papua New Guinea.
Hành vi và hình thái
Lam Hắc Thủy Tiên dài 22 cm, cân nặng 51-54g đối với chim cái, 55-57g đối với chim đực. Chim đực trưởng thành có trán và đỉnh đầu màu xanh tím. Đường viền lông mày kéo dài đến cổ có màu xanh nhạt hơn rõ rệt. Cạnh mắt, gò má, mặt, cổ và hai bên ngực có màu đen. Lông vai và lông đuôi có màu đen, hơi xanh tím. Đuôi màu đen. Cằm và họng màu trắng. Phần ngực có một đoạn lớn màu xanh. Giữa ngực và bụng có một đường sọc trắng, bụng màu xanh. Cánh, đùi, khu vực hậu môn và đuôi có màu đen. Mỏ và mắt màu đen, màng màu nâu đậm, chân màu xám đen. Bụng của chim cái trắng nối vào ngực. Mỏ dày và dài giống như chạm, có nền rộng hơn, mỏ thẳng, đỉnh mỏ tròn, không có rãnh mũi; cánh tròn, lông cánh sơ cấp thứ nhất và lông cánh sơ cấp thứ bảy có độ dài tương đương hoặc hơi ngắn hơn, lông cánh sơ cấp thứ hai, thứ ba và thứ tư gần như bằng nhau; lông cánh sơ cấp có đốm trắng ở gốc; đuôi hình tròn.