Ngọc bích xanh

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Chim lặn xanh Tên khác: Halcyon pileata, Chim lặn mũ đen Bộ: Lặn Họ: Lặn, Họ lặn

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài: 25-31 cm Cân nặng: 64-115g Tuổi thọ: Khoảng 10 năm

Đặc điểm nổi bật

Có đặc điểm là đầu màu đen, lông cánh màu đen, phần còn lại của cơ thể có màu xanh tím sáng bóng.

Giới thiệu chi tiết

Chim lặn xanh có tên khoa học là Halcyon pileata, không có phân loài.

Chim lặn xanh

Chim lặn xanh thường hoạt động độc lập, thường nghỉ ngơi trên các cọc cây bên bờ sông và đá, đôi khi cũng nghỉ trên các cành cây thấp gần bờ sông. Chúng thường chú ý đến mặt nước trong thời gian dài, khi nhìn thấy cá hoặc tôm dưới nước, ngay lập tức lao xuống nước bằng một động tác rất nhanh và dũng mãnh để bắt. Đôi khi, chúng cũng vỗ cánh lơ lửng trên không, cúi đầu nhìn xuống mặt nước, thấy thức ăn thì ngay lập tức nhảy xuống nước để bắt lấy. Thông thường, chúng mang con mồi về nơi trú ẩn, đánh chết con cá trên cành cây hoặc đá, đợi cho cá chết rồi mới nuốt chửng. Đôi khi, chúng bay thẳng trên mặt nước ở độ cao thấp, bay nhanh và thường kêu lên khi bay.

Chim lặn xanh có thói quen sinh thái tương tự như các loài khác trong họ này. Chúng chủ yếu ăn các động vật thủy sinh như cá nhỏ, tôm, cua và côn trùng sống dưới nước. Chúng cũng ăn ếch, côn trùng cánh cứng, côn trùng có vảy và ấu trùng.

Chim lặn xanh

Mùa sinh sản của chim lặn xanh diễn ra từ tháng 5 đến tháng 7. Chúng làm tổ trên các vách đất hoặc bờ đê sông, dùng mỏ để đào các hang. Cả hai bên cùng đào hang, có thể đạt độ sâu lên đến 60 cm, phần cuối mở rộng thành buồng tổ, kích thước đường kính từ 10-15 cm. Nhũng hang này thường không có thêm vật liệu lót. Trứng được đẻ trực tiếp trên mặt đất trong tổ. Sau khi buồng tổ hoàn thành, con cái đẻ 4 hoặc 5 quả trứng hoàn toàn trắng. Mỗi ổ có từ 4-6 quả trứng, kích thước là 26-29 × 21-24 mm, trung bình là 27.3 × 2.5 mm. Cả con đực và con cái đều tham gia ấp trứng. Chim non ra đời có tính chưa phát triển, không nhìn thấy và mù lòa. Thời gian ấp trứng từ 19-21 ngày. Sau khi nở, chim non được nuôi dưỡng trong khoảng 23-30 ngày trước khi có thể bay ra khỏi tổ.

Chim lặn xanh

Được ghi vào danh sách Đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phiên bản 3.1: Năm 2022 – Loài dễ bị tổn thương (VU).

Được ghi vào danh sách các động vật hoang dã có lợi ích và giá trị kinh tế, nghiên cứu khoa học của Cục Lâm nghiệp Quốc gia Trung Quốc phát hành ngày 1 tháng 8 năm 2000 (mục 270).

Bảo vệ động vật hoang dã, kiên quyết từ bỏ săn bắn động vật hoang dã.

Duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ trách nhiệm của mỗi người!

Phạm vi phân bố

Phân bố tại Bangladesh, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Chim di cư: Indonesia, Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Đài Loan. Tại Trung Quốc, phân bố tại Hắc Long Giang, Tỉnh Cát Lâm, Đông Bắc Liêu Ninh, miền Trung và miền Nam LiêuNinh, Hà Bắc, Sơn Đông, Sơn Tây, về phía tây đến Cam Túc, Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam, phía nam đến Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Hồng Kông, đảo Hải Nam và Đài Loan. Phân phối từ Liêu Ninh đến Cam Túc tại miền Đông, miền Trung và miền Nam Trung Quốc, cũng như các khu vực rộng lớn ở phía Đông Nam, một số khu vực là nơi ở cố định. Tại Đài Loan, chúng là chim hiếm. Chim lặn xanh chủ yếu sinh sống ở các dòng suối trong rừng và các sông hồ ở vùng chân núi và đồng bằng. Chúng không hiếm ở những nơi gần sông trong vùng cao dưới 600 m. Các quần thể phía Bắc di cư xuống nam để tránh rét. Chúng ưa thích sống tại hai bên bờ sông lớn, cửa sông và rừng ngập mặn. Chúng thường đậu trên cành bên bờ sông.

Tập tính hình thái

Chim lặn xanh có phần trán, đỉnh đầu, hai bên đầu và sau cổ màu đen, sau gáy màu trắng, mở rộng sang hai bên nối với phần họng và ngực màu trắng, tạo thành một vòng cổ trắng rộng. Dưới mắt có một đốm màu trắng. Lưng, hông và lông đuôi có màu xanh coban, đuôi cũng có màu xanh coban, trục lông màu đen. Lông cánh màu đen, tạo thành một vết đen lớn. Lông cánh chính màu nâu đen, viền lông cánh màu xanh, phần gốc bên ngoài màu trắng, phần gốc bên trong có một đốm trắng lớn, chỗ bên ngoài tương ứng có một đốm màu tím nhạt. Lông cánh phụ bên trong màu nâu đen, bên ngoài màu xanh coban. Lớp lông cằm, họng, hai bên cổ, má và ngực trên có màu trắng, phần ngực dưới gồm cả lông nách và lông cánh dưới màu nâu cam. Chim non có vòng cổ trắng có chút nâu, lông họng và ngực có viền màu nâu nhạt, phần bụng dưới đôi khi cũng có viền màu đen. Mống mắt màu nâu tối. Mỏ màu đỏ san hô, chân và ngón chân màu đỏ, móng màu nâu. Kích thước: Cân nặng ♂64-110g, ♀64-115g; Chiều dài ♂278-310mm, ♀250-310mm; Chiều dài mỏ ♂56-65mm, ♀58-66mm; Chiều dài cánh ♂122-135mm, ♀122-137mm; Chiều dài đuôi ♂81-88mm, ♀75-90mm; Chiều dài ống chân ♂13-19mm, ♀16-18mm. (Lưu ý: Đực—♂; Cái—♀)

Câu hỏi thường gặp