Mòng biển mỏ nâu

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Mòng biển mỏ nâu Tên tiếng Anh: Puffinus gavia, Fluttering Shearwater Lớp: Chim nước Họ: Chim mòng biển

Dữ liệu đặc trưng

Chiều dài: 37 cm Cân nặng: 230-415g Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác thực

Đặc điểm nổi bật

Màu nâu sẫm ở phần lưng, có một đốm trắng trên lưng cánh

Giới thiệu chi tiết

Mòng biển mỏ nâu (tên khoa học: Puffinus gavia) không có phân loài.

Mòng biển

Mòng biển mỏ nâu rất xã hội, thường sống cùng với các loài hải âu và chim biển khác. Chúng có tốc độ bay nhanh, bay thấp và trực tiếp, cánh đập rất nhanh, lướt đi trong thời gian ngắn. Trong gió mạnh, chúng bay lượn rất dễ dàng. Khả năng bay lượn cực kỳ mạnh mẽ và thường xuyên rất ấn tượng. Chân bơi của chúng cho phép chúng bơi và lặn trên mặt nước.

Tiếng gọi mà mòng biển mỏ nâu thường phát ra là âm thanh nhanh “ka-how ka-how ka-how ka-how kihik kihik kihik kihik irrrr”. Chúng chủ yếu ăn các loài cá nhỏ, động vật giáp xác và một số loại tép biển ven bờ, đôi khi săn mồi trên mặt nước, đôi khi ngụp lặn để theo đuổi con mồi.

Mòng biển

Mòng biển mỏ nâu sinh sản trên các hòn đảo có thảm thực vật dày đặc và trong các hang đá, tổ trong các lùm cỏ, bụi rậm hoặc dưới tán rừng ven biển. Thời kỳ sinh sản thường bắt đầu vào tháng 9, mỗi lứa đẻ 1 quả trứng, chim non sẽ rời tổ vào cuối tháng 1 hoặc tháng 2.

Năm 2004, ước tính số lượng mòng biển mỏ nâu trên toàn cầu ít nhất là 100.000 con. Xu hướng: Do sự săn mồi của các loài xâm lấn, số lượng quần thể có thể đang giảm. Mòng biển mỏ nâu đã bị tổn thất nghiêm trọng do sự xuất hiện của động vật có vú ăn thịt trên các hòn đảo sinh sản của chúng. Nhờ nỗ lực của các chính quyền New Zealand và các hiệp hội bảo tồn, ít nhất 15 hòn đảo đã được giải phóng khỏi những động vật có vú xâm lấn (chủ yếu là chuột và mèo). Từ năm 1991, đã có những nỗ lực nhằm thiết lập một khu vực sinh sản mới trên một hòn đảo không có kẻ săn mồi (bằng cách vận chuyển chim non); đến năm 1995, những cặp đôi đã thành công trong việc xây tổ ở đó.

Được liệt kê trong Danh sách Đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2018 ver3.1 – Không nguy cấp (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ động vật hoang dã.

Duy trì cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Nơi sinh sản: New Zealand. Không sinh sản: Úc. Di trú: Châu Nam Cực và quần đảo Solomon. Mùa di cư không xác định: New Caledonia và đảo Norfolk. Loài này là một loài phổ biến và rộng rãi đặc hữu của New Zealand. Các khu vực sinh sản lớn nhất nằm ở quần đảo Three Kings, quần đảo Moturoa, quần đảo Motuharak (quần đảo Kawau), đông bắc quần đảo Chicks, quần đảo Broome, quần đảo Mokohinau, đảo Straits, quần đảo Mercury, quần đảo Ruamāvanui (quần đảo Alderman) và quần đảo Trio, cũng như một số đảo khác ở Eo biển Cook. Vào tháng 2, có thể có một số chim trưởng thành di cư về phía đông và phía nam Australia, nhưng hầu hết đều ở gần khu vực sinh sản trong suốt năm. Thường gặp gần bờ, đôi khi thậm chí vào cảng. Trong mùa sinh sản, chúng định cư trên các hòn đảo có thảm thực vật tốt và độ dốc đá hoặc vách đá, xây tổ trong hang dưới cỏ, bụi rậm hoặc rừng ven biển.

Thói quen và hình thái

Mòng biển mỏ nâu có chiều dài 37 cm, sải cánh 76 cm, cân nặng 230-415g. Đây là loài chim biển có kích thước trung bình, có phần gợi nhớ đến mòng biển Địa Trung Hải hoặc mòng biển đen. Màu lưng đều nâu sẫm nhưng có một đốm trắng ở phía lưng cánh. Mặt dưới là màu trắng, ngoại trừ một khu vực tối rộng trên đầu cánh. Trong lông bị mòn, loài này trông nhạt màu hơn; trong quá trình thay lông, phần lông thứ cấp có dải trắng. Mỏ chim rất mỏng, đuôi ngắn. Chân và bàn chân có màu hồng, có các dải màu đậm hơn. Có thể bị nhầm lẫn với mòng biển Úc nhưng thường sống cùng nhau. Mòng biển Úc lớn hơn một chút, điểm quan trọng nhất là mặt dưới cánh rõ ràng tối hơn. Chúng có lỗ mũi ống ở gốc mỏ. Cánh thường dài và hẹp, thiết kế khí động học, cho phép chúng thực hiện các chuyến bay dài trên biển bằng cách tận dụng gió và chuyển động không khí tạo ra từ sóng, tối đa hóa khả năng lướt và giảm tiêu hao năng lượng.

Câu hỏi thường gặp