Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên khoa học: Merops bullockoides
Tên gọi khác: White-fronted Bee-eater
Danh mục: Chim bám
Họ: Cánh cụt, Dòng: Họ Meropidae
Dữ liệu về cơ thể
Chiều dài: 22-24 cm
Cân nặng: 28-35g
Tuổi thọ: Chưa có thông tin xác minh
Đặc điểm nổi bật
Có vạch trắng trên trán, đầu, lưng và cổ có màu nâu nhạt.
Giới thiệu chi tiết
Merops bullockoides là tên khoa học của loài chim này, có tên tiếng Anh là White-fronted Bee-eater và có 2 phân loài.
White-fronted Bee-eater thường hoạt động theo bầy đàn. Ban ngày, chúng bay trên không rất nhiều, bay thẳng và nhanh, cánh vẫy nhanh, thỉnh thoảng kèm theo cả việc lượn. Không sợ người, chúng thỉnh thoảng vào các làng mạc, hoạt động xung quanh nhà và trong vườn cây ăn quả, thường nghỉ ngơi trên dây điện, cành cây khô hoặc bụi cây. Chúng bắt mồi trong lúc bay.
White-fronted Bee-eater chủ yếu ăn ong, chiếm khoảng 50% nguồn thức ăn của chúng. Chúng cũng ăn các loại côn trùng bay khác như bọ cánh cứng, bọ xít, ruồi, châu chấu, mối, chuồn chuồn, và kiến. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào mùa và số lượng con mồi. Chúng thường bắt mồi từ cành cây thấp, hoặc lượn xuống bắt côn trùng. Âm thanh của chúng có tiếng kêu thấp.
Trung bình, một bầy của White-fronted Bee-eater có khoảng 200 con, chúng đào hang và làm tổ trên vách đá hoặc bờ sông. Bầy đàn của chúng có thể kéo dài qua nhiều km vuông của đồng cỏ, nhưng sẽ quay trở lại cùng một địa điểm để trú ngụ, sinh sống và sinh sản. Đây là một trong những loài chim có hệ thống xã hội phức tạp nhất. White-fronted Bee-eater có quan hệ xã hội một vợ một chồng, các nhóm sẽ hợp tác trong việc sinh sản, những thành viên không sinh sản sẽ giúp nuôi nấng chim non của những thành viên khác. Chúng sẽ giúp xây dựng hơn một nửa số tổ chim, và sẽ là trợ giúp trong quá trình sinh sản, bao gồm đào hang, cho thức ăn cho chim mẹ, ấp trứng và nuôi chim non, tất cả có ảnh hưởng lớn đến số lượng chim non sinh ra. Trong mùa sinh sản, chim mẹ trung bình đẻ từ 3-8 trứng, thời gian đẻ trứng khác nhau tùy theo địa phương, phụ thuộc vào lượng mưa và nhiệt độ: tại Kenya từ tháng 4 đến tháng 6, tại Zambia và Angola từ tháng 8 đến tháng 9, tại Zimbabwe từ tháng 2 đến tháng 4, tại Nam Phi từ tháng 9 đến tháng 10.
Được liệt kê trong danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2013 – Ở mức độ nguy cấp thấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ động vật hoang dã.
Duy trì cân bằng sinh thái là trách nhiệm của tất cả mọi người!
Phạm vi phân bố
Phân bố ở Angola, Botswana, Burundi, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, Kenya, Malawi, Mozambique, Namibia, Rwanda, Nam Phi, Eswatini, Cộng hòa Liên bang Tanzania, Zambia, Zimbabwe. White-fronted Bee-eater thường hoạt động ở các lòng sông cạn, bụi rậm, đồng cỏ, rừng, và các dòng sông theo mùa. Chủ yếu sống trên đồng cỏ rộng lớn ở vùng cận xích đạo châu Phi. Nơi sống của chúng bao gồm vùng nông thôn rộng lớn, đặc biệt là gần các con mương.
Hình thái và hành vi
White-fronted Bee-eater có chiều dài từ 22-24 cm, chim đực nặng từ 28-35 gram, chim cái nặng từ 31-38 gram. Chim cái lớn hơn chim đực. White-fronted Bee-eater có màu sắc rực rỡ với dải trắng trên trán, đầu, lưng và cổ có màu nâu nhạt. Mày trắng, mắt, đường kẻ mắt, má và một phần lông tai đều có màu đen với một dải trắng rộng ở phía dưới. Cằm có màu trắng. Phần trên cơ thể có màu xanh lá cây, phần dưới màu nâu nhạt, đuôi có màu xanh da trời. Lông chuyền có viền đen. Cổ có màu đỏ sẫm, ngực màu đỏ và bụng màu vàng nhạt, tạo sự tương phản rõ rệt. Vùng quanh hậu môn và đuôi có màu xanh. Đuôi màu vàng nhạt, lông mặt đen. Mỏ có màu đen. Mống mắt màu nâu đậm, chân có màu xám tối. Mỏ dài và mảnh, lỗ mũi trần; bộ lông có mật độ dày, bình thường và không có sọc dọc; đuôi hình chóp, lông đuôi giữa dài hơn và đầu nhọn hoặc hẹp, ngón chân giữa và ngón chân ngoài thường liên kết đến khớp cuối cùng; cánh dài và nhọn, lông cánh đầu tiên nhỏ, lông cánh thứ hai dài nhất.