Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Khỉ đỏ Niger Delta
Tên gọi khác:
Lớp: Linh trưởng
Họ: Khỉ, chi Khỉ đỏ
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài cơ thể: 53-63 cm
Cân nặng: 7-11 kg
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu nghiên cứu
Đặc điểm nổi bật
Là một trong 25 loài linh trưởng đang gặp nguy hiểm nhất trên thế giới
Giới thiệu chi tiết
Khỉ đỏ Niger Delta (tên khoa học: Piliocolobus epieni) lần đầu tiên được các nhà khoa học phát hiện vào năm 1993. Họ cho rằng đây là một phân loài của khỉ đỏ phương Đông, nhưng vào năm 2007, qua nghiên cứu gen, loài khỉ này đã được nâng cấp thành một loài độc lập.
Khỉ đỏ Niger Delta là loài động vật hoạt động vào ban ngày. Chúng sống ở những khu rừng nhiệt đới với độ cao từ đồng bằng lên trên 3000 mét. Khỉ này rất khéo léo trên cây và di chuyển nhanh chóng giữa các tán cây. Thường sống theo bầy đàn từ 12-82 cá thể, với lãnh thổ gia đình khoảng từ 25-150 hecta. Cũng giống như các loài khỉ đỏ khác, bầy đàn thường có nhiều đực và nhiều cái, và thường thì số lượng con cái gấp đôi con đực. Thời gian mang thai khoảng 4,5-5,5 tháng, mỗi lứa sinh một con non. Dạ dày của khỉ đỏ Niger Delta có cấu trúc phức tạp để thích nghi với việc tiêu hóa lá cây. Chúng hoàn toàn ăn chay, hàng ngày tiêu thụ một lượng lớn lá cây, cũng như trái cây, địa y và hạt, tổng lượng thức ăn hàng ngày có thể lên tới 2-3 kg. Chúng cũng ăn đất và than củi để giúp tiêu hóa độc tố có trong lá.
Được xếp hạng là một trong 25 loài linh trưởng đang gặp nguy hiểm nhất trên thế giới.
Được liệt kê trong danh sách đỏ các loài nguy cấp năm 2008 của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) – cực kỳ nguy cấp (CR).
Bảo vệ động vật hoang dã, không sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm.
Bảo vệ cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Phân bố ở vùng đồng bằng Niger, rừng đầm lầy Nigeria, sinh sống giữa dòng sông Forcados-Nikrogha Creek và Sagbama-Osiama-Agboi Creek.
Tập tính hình thái
Khỉ đỏ Niger Delta có cơ thể mảnh khảnh, chiều dài đầu mình 53-63 cm, chiều dài đuôi 60-70 cm, cân nặng 7-11 kg. Chúng có đầu nhỏ điển hình, lưng dài, và bụng tròn. Chi có bốn chi rất dài. Giống như các loài khỉ khác, u mông rất nhỏ, đuôi rất dài, túi má cũng nhỏ hơn so với khỉ thông thường. Ngón tay đặc biệt dài, các ngón tay thon dài tạo thành những cái móc mạnh mẽ thích hợp để nắm giữ cành cây. Giống như các loài khỉ guốc châu Phi khác, ngón cái đã thoái hóa thành một u nhỏ. Đầu màu đen, lưng, chi và các bộ phận khác có màu nâu đỏ hoặc nâu nâu, bụng màu xám trắng. Lông ở trán thường chia thành hai bên. Mặt nhô ra, hàm vững chắc, có 32 chiếc răng, lỗ mũi hướng về phía trước và xuống dưới, tay và chân đều có 5 ngón, đều có móng phẳng, có thể đứng thẳng.