Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Khỉ đuôi nham
Tên khác: Khỉ đuôi nham Geoffroy
Khoa học: Bậc: Linh trưởng, Họ: Khỉ, Chi: Khỉ đuôi nham
Dữ liệu thể chất
Chiều dài cơ thể: 61-66 cm
Cân nặng: 8.3-9.9 kg
Tuổi thọ: Khoảng 20 năm
Đặc điểm nổi bật
Màu lông là sự kết hợp giữa đen và trắng, chủ yếu là đen, ria mép màu trắng.
Giới thiệu chi tiết
Khỉ đuôi nham (tên khoa học: Colobus vellerosus) còn có tên khác là Khỉ đuôi nham trắng đùi, Geoffrey’s Black-and-white Colobus, ban đầu được coi là một phân loài của Khỉ đuôi nham đen trắng Tây Phi, năm 2003 được công nhận là loài độc lập.
Khỉ đuôi nham sống theo nhóm gia đình, thường có nhiều đực và nhiều cái, một nhóm trung bình có khoảng 16 thành viên, tối đa gồm bốn con đực trưởng thành, phần còn lại là con cái và con non.
Khỉ đuôi nham thường không sống hòa thuận với các gia đình khác, chúng bảo vệ và tranh giành lãnh thổ. Mỗi nhóm chiếm một khu vực nhỏ và di chuyển theo lộ trình cố định từ nơi ngủ đến nơi ăn. Khi các nhóm khác xâm phạm lãnh thổ của chúng, cả hai bên thường đối mặt nhau, lưỡi liếm và vẫy đuôi, nhưng không đánh nhau. Khỉ đuôi nham bị xâm phạm sẽ nhảy lên xuống, đồng thời phát ra tiếng gào, có khi gào liên tục đến 20 phút. Tiếng gào của chúng rất to, thường có thể vang xa 1,5 km. Khỉ đuôi nham đực thường leo lên cây cao và nhảy từ cành cây này sang cành cây khác để gây ấn tượng với các nhóm khác. Cuối cùng, có một nhóm khỉ rút lui, do khỉ đực dẫn đầu.
Khỉ đuôi nham chủ yếu ăn chồi non và lá cây, đồng thời cũng ăn quả dại và ngũ cốc.
Khỉ đuôi nham có thể giao phối quanh năm, hình thức hôn nhân có thể là đa thê hoặc đa phu, khỉ cái mỗi hai năm sinh sản một lần, thời gian mang thai là 175 ngày, mỗi lứa chỉ có một con, con non màu trắng. Trong vài tháng đầu đời, các khỉ cái trong nhóm sẽ giúp chăm sóc và hỗ trợ con non, trong khi khỉ mẹ dẫn con đi tìm thức ăn, con non luôn bám chặt vào lưng mẹ. Theo mẹ sinh sống, sau 3 tháng, con non có màu giống như bố mẹ, và khoảng 7 tháng tuổi đã có thể tự do di chuyển, khoảng 4-6 tuổi sẽ trưởng thành sinh dục. Tuổi thọ trung bình khoảng 20 năm.
Mối đe dọa lớn nhất đối với khỉ đuôi nham là nạn săn bắn, tiếp theo là mất môi trường sống. Khu vực mà chúng sống có mật độ dân số cao và đang tăng nhanh, rừng bị phá hủy nghiêm trọng, nạn săn bắn động vật hoang dã không được kiểm soát, đây là những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm số lượng của loài.
Được liệt kê trong Danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2008 – Loại dễ bị tổn thương (VU).
Được liệt kê là động vật được bảo vệ cấp II theo Công ước Washington (CITES).
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ thịt hoang dã.
Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, đó là trách nhiệm của mỗi người!
Phạm vi phân bố
Phân bố ở Bénin, Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria và Togo. Sống trong rừng mưa nhiệt đới thấp, rừng rụng lá và cánh đồng cỏ nhiệt đới, thường sống ở độ cao khoảng 350 mét. Chúng sống ở tầng trên và giữa của rừng, rất ít khi xuống đất.
Thói quen và hình thái
Khỉ đuôi nham, con đực dài khoảng 61-66 cm, con cái dài khoảng 61-64 cm, đuôi dài 75-81 cm, con đực nặng 9.9 kg, con cái nặng 8.3 kg. Thân hình nhẹ nhàng, chi dài, lớn và nặng hơn so với khỉ thông thường, mấu trên mông rất nhỏ, màu lông là sự kết hợp giữa đen và trắng, chủ yếu là đen. Bộ ria trắng tinh khiết tạo thành viền dày trên khuôn mặt. Đuôi nhọn trắng dài hơn cơ thể, dài trên 1 mét. Túi má cũng nhỏ hơn so với khỉ thông thường, chân trước có bốn ngón tay độc đáo, ngón cái đã thoái hóa thành một mấu nhỏ, do đó được gọi là khỉ đuôi nham. Con non mới sinh có lông hoàn toàn trắng, tạo sự tương phản rõ rệt với những con lớn có lông chủ yếu màu đen.