Hải âu đen cánh tròn

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Mòng biển cánh đen

Tên khoa học: Pterodroma nigripennis

Họ: Mòng biển

Nhóm: Đặc trưng cánh Đen

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài: 28-30 cm

Cân nặng: 131-228 g

Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác thực

Đặc điểm nổi bật

Giới thiệu chi tiết

Mòng biển cánh đen (tên Latin: Pterodroma nigripennis, tên tiếng Anh: Black-winged Petrel) thường có tính cách khá yên tĩnh, thực phẩm của chúng chưa được biết đến nhiều, chủ yếu ăn tôm và một số côn trùng nhỏ.

Hình ảnh mòng biển cánh đen

Mòng biển cánh đen là loài không bị nguy cấp, mức độ đe dọa rất thấp, tình trạng bảo vệ khá an toàn.

Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt hoang.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, là trách nhiệm của mọi người!

Phạm vi phân bố

Mòng biển cánh đen phân bố trên lục địa Âu-Á và miền bắc châu Phi (bao gồm toàn bộ châu Âu, khu vực châu Phi phía bắc đường xích đạo, bán đảo Ả Rập và khu vực châu Á phía bắc dãy Himalaya – Hengduan – Minh Sơn – Qinling – đường Huái Hà), Nam Mỹ (bao gồm Colombia, Venezuela, Guyana, Suriname, Ecuador, Peru, Bolivia, Paraguay, Brazil, Chile, Argentina, Uruguay và quần đảo Malvinas), quần đảo Galapagos, những hòn đảo ở Thái Bình Dương (bao gồm tỉnh Đài Loan, quần đảo Đông Sa, quần đảo Tây Sa, quần đảo Trung Sa, quần đảo Nam Sa và các nước như Philippines, Brunei, Malaysia, Singapore, Sumatra, Java và Papua New Guinea), Úc và New Zealand (bao gồm Úc, New Zealand, Tasmania và các hòn đảo lân cận). Loài này sống ở tầng trên của đại dương, trừ thời gian sinh sản có tiếp xúc với đất.

Tình hình tập tính

Mòng biển cánh đen dài 28-30 cm; nặng 131-228 g; sải cánh 63-71 cm. Hình dạng tương tự như hải âu, cấu trúc của mỏ đặc biệt, được tạo thành từ mũi ống, đầu mỏ có hình móc, lỗ mũi nằm trên mỏ với hai ống dẫn.

Câu hỏi thường gặp