Gõ kiến lưng vảy

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Gõ kiến bụng g scales
Tên khác: Picus squamatus, Gõ kiến bụng g scales
Giới: Chim
Họ: Họ gõ kiến
Chi: Gõ kiến

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài: 30-36 cm
Cân nặng: 159-165 g
Tuổi thọ: Chưa có thông tin xác minh

Đặc điểm nổi bật

Giới thiệu chi tiết

Gõ kiến bụng g scales có tên khoa học là Picus squamatus, tên tiếng Anh là Scaly-bellied woodpecker, có 2 phân loài.

Gõ kiến bụng g scales

Gõ kiến bụng g scales là loài chim định cư, thường hoạt động đơn độc, thường tìm kiếm thức ăn trên các cành khô của cây lớn hoặc ở các cây chết, cũng có khi tìm kiếm thức ăn trên mặt đất. Tiếng kêu của chúng giống như tiếng chuông gió “klee-gu”; đôi khi có âm kéo dài “cheenk”, lặp lại mỗi 10-15 giây. Tiếng gõ gỗ vang vọng và rung. Chúng chủ yếu ăn kiến và các loại côn trùng khác.

Gõ kiến bụng g scales

Thời gian sinh sản của gõ kiến bụng g scales là từ tháng 3 đến tháng 5. Chúng làm tổ trong các lỗ trên cây. Khoảng cách từ mặt đất tới lỗ tổ từ 0.3-5 mét, đường kính lỗ tổ từ 5-6 cm, chiều sâu từ 50-60 cm, bên trong không có vật liệu lót. Mỗi tổ thường có từ 3-6 trứng. Trứng màu trắng, hình bầu dục, kích thước từ 28-33 mm × 21-24 mm.

Gõ kiến bụng g scales

Gõ kiến bụng g scales đã được đưa vào danh sách Đỏ về các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2012 với tình trạng không nguy cấp (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ thịt động vật hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, là trách nhiệm của tất cả mọi người!

Phân bố

Gõ kiến bụng g scales phân bố tại miền nam Tây Tạng trong lãnh thổ Trung Quốc. Bên ngoài Trung Quốc, chúng phân bố ở Himalaya, Afghanistan, Balochistan, Iran và Turkmenistan. Gõ kiến bụng g scales chủ yếu sống trong rừng lá rộng và rừng hỗn hợp dưới độ cao 2500 mét, cũng có thể xuất hiện ở rìa rừng và bụi rậm.

Tập tính và hình thái

Gõ kiến bụng g scales đực có trán, đỉnh đầu, gáy và mào lông màu đỏ tươi. Vùng quanh mắt và lông mày màu trắng, bên trên có một vạch đen nằm giữa lông mày trắng và đỉnh đầu đỏ. Từ gốc mỏ đến mắt có một vạch đen, nhưng vạch này biến mất sau mắt. Vạch ở vùng má rộng, màu đen. Cheek lông màu trắng, chuyển dần thành màu xanh nhạt ở các lông tai và hai bên cổ. Lưng, vai và lông cánh màu xanh lá cây, đôi khi có điểm xuyết màu xám. Lông bụng và lông đuôi xanh, với viền sáng màu vàng, đôi khi có màu xanh da trời mờ. Đuôi màu nâu đen với một số vạch ngang rộng màu trắng, vàng trắng và nâu trắng. Lông cánh ban đầu màu nâu đen, có các vạch ngang trắng ở gốc lông ngoài và lông trong; lông thứ cấp phía trong có điểm xuyết màu xanh và các vạch ngang màu vàng xanh mỏng; lông thứ cấp phía ngoài dần giống như lông cánh ban đầu. Lông cổ và họng màu xanh xám nhạt, cổ trước và ngực màu tối hơn. Bụng, hai bên hông, lông dưới cánh và lông đuôi dưới màu vàng nhạt hoặc trắng xám, có các vạch đen lớn. Gõ kiến bụng g scales cái giống như gõ kiến đực, nhưng đầu và mào không có màu đỏ mà là màu đen, lông cơ thể tối màu hơn và ít màu xanh hơn. Gõ kiến bụng g scales con giống cái nhưng không rõ ràng lắm. Mống mắt của gõ kiến bụng g scales màu đỏ, mỏ màu vàng, chân và ngón chân có màu xanh vàng tối hoặc màu đá phiến.

Câu hỏi thường gặp