Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Dơi tai chuột Nepal
Tên khác: Dơi tai chuột Myotis nipalensis
Đặc điểm: Bộ cánh
Họ: Dơi tai chuột
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài cơ thể:
Cân nặng:
Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Có một mấu rõ ràng ở gốc tai
Giới thiệu chi tiết
Dơi tai chuột Nepal có cơ thể nhỏ, cánh tay dài từ 34-36.9mm. Đường viền bên trong của vành tai có hình vòng cung, tại 1/4 điểm gốc bên ngoài có một khe rõ ràng, bên dưới khe là một lá nhô ra, gần như tạo thành một góc vuông với khe. Đôi tai dài và hình dáng như lá liễu, dài hơn một nửa chiều dài tai, gốc tai có một mấu rõ ràng (khe), bên dưới có một lá nhô ra hình tam giác nhỏ. Xương chày dài khoảng 14mm, khoảng gấp đôi chiều dài chân sau. Ngón chân khá thon và ngắn, đuôi hơi nhô ra ngoài rìa màng giữa. Phần mũi của xương sọ hơi ngẩng lên, chiều dài xương sọ là 12.5-13.0mm; cung gò má mảnh khảnh không mở rộng ra ngoài; không có mào dọc hay mào hình chữ V. Lông lưng có gốc màu nâu đen hoặc gần như đen, đầu lông màu nâu nhạt hoặc trắng nâu. Phần bụng có gốc màu nâu đen, đầu lông màu trắng hoặc trắng cát. Vành tai, màng cánh, màng giữa và ngón chân đều có màu nâu hoặc nâu đen.
Trước đây được coi là một phân loài của dơi tai chuột Myotis mystacinus kukunoriensis (Tan Bangjie, 1992; Zhang Rongzu, 1997; Wang Yingxiang, 2003). Viện Nghiên cứu Cao nguyên Tây Bắc của Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc (1989) đã điều chỉnh nó thành một loài độc lập – Dơi tai chuột Qinghai Myotis kukunoriensis, dựa trên các đặc điểm về vành tai, xương sọ và cấu trúc răng của mẫu vật ở Thanh Hải, có sự khác biệt lớn so với dơi tai chuột. Tuy nhiên, Simmons (2005) đã đưa nó vào dơi tai chuột Nepal Myotis nipalensis.
Phạm vi phân bố
Phân bố trong nước tại tỉnh Thanh Hải, Cam Túc, Tân Cương, Tây Tạng (Tăng Chí Cường, 2015). Liu Qi và các cộng sự (2014) đã phát hiện thấy loài này tại Thập Yến, tỉnh Hồ Bắc và Nghĩa Hưng, tỉnh Giang Tô.
Phong thái sinh thái
Cơ thể nhỏ, cánh tay dài từ 34-36.9mm. Đường viền bên trong của vành tai có hình vòng cung, tại 1/4 điểm gốc bên ngoài có một khe rõ ràng, bên dưới khe là một lá nhô ra, gần như tạo thành một góc vuông với khe. Đôi tai dài và hình dáng như lá liễu, dài hơn một nửa chiều dài tai, gốc tai có một mấu rõ ràng (khe), bên dưới có một lá nhô ra hình tam giác nhỏ. Xương chày dài khoảng 14mm, khoảng gấp đôi chiều dài chân sau. Ngón chân khá thon và ngắn, đuôi hơi nhô ra ngoài rìa màng giữa. Phần mũi của xương sọ hơi ngẩng lên, chiều dài xương sọ là 12.5-13.0mm; cung gò má mảnh khảnh không mở rộng ra ngoài; không có mào dọc hay mào hình chữ V. Lông lưng có gốc màu nâu đen hoặc gần như đen, đầu lông màu nâu nhạt hoặc trắng nâu. Phần bụng có gốc màu nâu đen, đầu lông màu trắng hoặc trắng cát. Vành tai, màng cánh, màng giữa và ngón chân đều có màu nâu hoặc nâu đen.