Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Dơi nâu núi
Tên khác: Dơi đêm, Dơi núi, Dơi lông mượt, Nyctalus noctula
Ngành: Lớp động vật có vú
Họ: Dơi nâu thuộc họ Dơi
Dữ liệu hình thể
Chiều dài: 67-77mm
Cân nặng: 18-30g
Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Tốc độ bay rất nhanh
Giới thiệu chi tiết
Dơi nâu núi sống theo các nhóm nhỏ. Thông thường, khoảng 10 con hoạt động cùng nhau, nhiều nhất lên tới khoảng 100 con. Trước khi ngủ đông, con cái giao phối, nhưng không thụ thai ngay. Vào mùa xuân năm sau, trứng sẽ được thụ tinh bởi tinh trùng được lưu giữ trong tử cung. Thời gian mang thai từ 50 đến 60 ngày, thường sinh con từ tháng 5 đến tháng 6. Thời gian cho con bú khoảng 20 ngày. Dơi con sẽ trưởng thành sinh sản trước khi ngủ đông. Chúng ăn các loại côn trùng bay đêm thuộc bộ Cánh vẩy. Loài này phân bố chủ yếu ở phía Bắc Trung Quốc, như Tân Cương và các khu vực phía Tây, có liên kết với vùng phân bố ở châu Á và châu Âu.
Dơi nâu núi là một loại dơi có khả năng thích nghi mạnh mẽ. Thường sống trong các hang hốc nhỏ bên trong những cái cây có lỗ nhỏ. Sau khi trời tối, chúng sẽ bò ra khỏi hang và bay đi săn mồi, với tốc độ bay rất nhanh. Chúng thường bắt côn trùng bay ở đỉnh cây hoặc trên cao. Đôi khi, chúng thậm chí bay lượn giữa rừng và phát ra âm thanh chói tai. Có rất nhiều loại dơi núi, nhưng hầu hết đều thích cư trú trong hang vào ban ngày, rất khó để thấy chúng.
Ban ngày, chúng thường tụ tập trong các hang, hoặc khe hở của những ngôi nhà cũ, ban đêm thì ra ngoài săn mồi trong rừng, đôi khi cũng xuất hiện gần các làng, thích ăn rau củ và côn trùng. Chúng có thể mang virus bệnh dại, nhưng không gây hại cho con người nếu không tiếp xúc.
Giống như các loài dơi ăn côn trùng khác, dơi nâu núi cũng sử dụng phương pháp định vị bằng tiếng vọng để bắt mồi. Dơi nâu sử dụng hai loại sóng tiếng vọng, trong đó một loại tần suất từ 26 đến 47 kHz, với năng lượng tập trung ở mức 27 kHz kéo dài khoảng 11,5 micro giây.
Phân tích phân của dơi nâu núi trong y học cổ truyền được gọi là “cát ban đêm”. Loài dơi này có số lượng nhiều ở Trung Quốc và có giá trị sinh thái nhất định trong việc kiểm soát côn trùng gây hại và ngăn ngừa sự lây lan của bệnh tật.
Đã được đưa vào danh sách đỏ đa dạng sinh học của Trung Quốc – danh sách động vật có xương sống, được đánh giá là gần tuyệt chủng NT.
Phạm vi phân bố
Phân bố ở trong nước gồm Bắc Kinh, Tân Cương, Cam Túc, Thiên Tân, Sơn Đông, Hà Bắc và một số địa điểm khác. Ngoài nước, phân bố rộng rãi trên lục địa Âu Á, cũng như ở Tây Á và Đông Nam Á như Iran, Ấn Độ, Việt Nam, Malaysia. Dơi nâu núi thường trú ngụ trong các trần nhà, mái hiên, và khe tường của các công trình kiến trúc, cũng có thông tin báo cáo chúng sống trong cây.
Tập tính hình thái
Kích thước cơ thể lớn. Chiều dài cơ thể từ 67 đến 77 mm. Chiều dài cánh trước từ 48 đến 56 mm. Tai ngắn và rộng, mép ngoài kéo dài xuống dưới đến góc miệng, tai rõ ràng, mép trong cong giống hình thận. Ngón tay thứ 5 rất ngắn, dài hơn một chút so với ngón thứ 3 hoặc thứ 4, tạo thành màng cánh mỏng và nhọn. Lông trên lưng có màu nâu đậm, lông bụng sáng hơn; lông ở hai bên lưng và bụng kéo dài ra ngoài màng cánh và màng giữa đuôi, lông tơ mịn phủ đến xương cánh trước và gốc ngón tay thứ 5.