Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Dơi mũi ống Fea
Tên gọi khác: Murina feae
Ngành: Động vật có vú
Họ: Dơi mũi ống
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài cơ thể:
Cân nặng:
Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Lỗ mũi nhô ra và kéo dài thành hình ống ngắn, phần mũi có màu xám nâu đậm.
Giới thiệu chi tiết
Dơi mũi ống Fea có kích thước nhỏ, cánh tay trước dài khoảng 29mm; lỗ mũi nhô ra và kéo dài thành hình ống ngắn, phần mũi có màu xám nâu đậm. Tai tròn không có khuyết điểm, phần màng tai nhọn và dài, chiều dài khoảng một nửa tai. Lông lưng có gốc màu đen, giữa màu xám nhạt, đầu lông màu xám nâu đậm tạo thành màu xám nâu cho lưng. Phần bụng có màu xám trắng, lông bụng có gốc màu đen hoặc xám đen, đầu lông màu trắng bạc. Lông của chân sau và màng giữa có lông xám nâu thưa. Màng giữa có màu xám nâu nhạt, màu lông phía bụng nhạt hơn so với lưng, đầu lông ở mép màng hướng ra phía sau có thể nhìn thấy. Màng cánh kéo dài đến giữa ngón chân thứ nhất. Xương sọ khá nhỏ, chiều dài sọ 15,06-16,01mm, đầu não hơi phình ra, phần mũi hẹp, chỗ lõm phát triển. Rãnh giữa và rãnh hình chữ V không rõ nét, cung gò má phát triển, và mỏ hàm dưới có ụ cao và rộng. Công thức răng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34.
Loài này được Thomas phát hiện và mô tả lần đầu vào năm 1891 tại Myanmar, sau đó có báo cáo phân bố ở Lào, Việt Nam. Francis và Eger (2012) lần đầu tiên báo cáo rằng loài này phân bố ở các tỉnh Quảng Tây và Quý Châu của Trung Quốc, Wu Mengliu và cộng sự (2017) đã báo cáo về những ghi nhận mới ở tỉnh Quảng Đông và Giang Tây. Phân bố trong nước ở Quảng Tây (Thập Vạn Đại Sơn và Tĩnh Tây), Quý Châu (Lý Ba), Quảng Đông (Phong Khai) và Giang Tây (Cửu Liên Sơn).
Francis và Eger (2012) cho rằng
Phạm vi phân bố
Loài này được Thomas phát hiện và mô tả lần đầu vào năm 1891 tại Myanmar, sau đó có báo cáo phân bố ở Lào, Việt Nam. Francis và Eger (2012) lần đầu tiên báo cáo rằng loài này phân bố ở các tỉnh Quảng Tây và Quý Châu của Trung Quốc, Wu Mengliu và cộng sự (2017) đã báo cáo về những ghi nhận mới ở tỉnh Quảng Đông và Giang Tây. Phân bố trong nước ở Quảng Tây (Thập Vạn Đại Sơn và Tĩnh Tây), Quý Châu (Lý Ba), Quảng Đông (Phong Khai) và Giang Tây (Cửu Liên Sơn).
Tập tính hình thái
Dơi mũi ống Fea có kích thước nhỏ, cánh tay trước dài khoảng 29mm; lỗ mũi nhô ra kéo dài thành hình ống ngắn, phần mũi có màu xám nâu đậm. Tai tròn không có khuyết điểm, màng tai nhọn và dài, chiều dài khoảng một nửa tai. Lông lưng có gốc màu đen, giữa màu xám nhạt, đầu lông màu xám nâu đậm tạo thành màu xám nâu cho lưng. Phần bụng có màu xám trắng, lông bụng có gốc màu đen hoặc xám đen, đầu lông màu trắng bạc. Lông của chân sau và màng giữa có lông xám nâu thưa. Màng giữa có màu xám nâu nhạt, màu lông phía bụng nhạt hơn so với lưng, đầu lông ở mép màng hướng ra phía sau có thể nhìn thấy. Màng cánh kéo dài đến giữa ngón chân thứ nhất. Xương sọ khá nhỏ, chiều dài sọ 15,06-16,01mm, đầu não hơi phình ra, phần mũi hẹp, chỗ lõm phát triển. Rãnh giữa và rãnh hình chữ V không rõ nét, cung gò má phát triển, và mỏ hàm dưới có ụ cao và rộng. Công thức răng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34.