Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Cừu Bighorn Canada
Tên gọi khác: Cừu có sừng lớn
Ngành: Ngành móng guốc
Gia đình: Gia đình trâu bò, Chi cừu
Dữ liệu về đặc điểm
Chiều dài: 150-180 cm
Cân nặng: 53-127 kg
Tuổi thọ: 9-15 năm
Đặc điểm nổi bật
Phân loài Rocky Mountain là động vật tỉnh của tỉnh Alberta, Canada, đồng thời là động vật tiểu bang của bang Colorado.
Giới thiệu chi tiết
Cừu Bighorn Canada (Tên khoa học: Ovis canadensis) trong tiếng Anh là Bighorn Sheep, Mountain Sheep, trong tiếng Pháp là Mouflon D’Amérique, Mouflon Du Canada, Mouflon Pachycère, và trong tiếng Tây Ban Nha là Borrego Cimarrón, Carnero Del Canadá, Carnero Salvaje, có 8 phân loài khác nhau.
Cừu Bighorn Canada là động vật sống thành bầy. Chúng có khả năng di chuyển nhanh nhẹn, thị lực tốt, có khả năng leo trèo trên những vách đá dốc, giúp chúng tránh khỏi sự truy đuổi của kẻ thù. Cừu Bighorn Canada có chân dài, thường có một con cừu trưởng thành đứng canh gác từ trên cao trong khi tìm kiếm thức ăn hoặc nghỉ ngơi, có thể phát hiện bất kỳ điều bất thường nào xảy ra ở khoảng cách xa. Khi có nguy hiểm, chúng sẽ phát tín hiệu cho cả nhóm. Chúng có thể chạy nhảy trên vách đá và dễ dàng di chuyển qua lại, đồng thời rất chịu khát, có thể không uống nước trong vài ngày, vào mùa đông, khi không có nước, chúng có thể ăn tuyết. Cừu Bighorn Canada có thị lực, thính lực và khứu giác rất nhạy bén, tính cách cảnh giác, chỉ cần có tiếng động nhẹ chúng sẽ nhanh chóng bỏ chạy. Chúng thường hoạt động theo những nhóm nhỏ, thường có vài con đến hơn chục con.
Răng hàm dài và rộng của cừu Bighorn Canada đã tiến hóa qua quá trình nghiền nát thức ăn lâu dài. Cừu là động vật nhai lại. Dạ cỏ của chúng là một không gian đặc biệt trong đường tiêu hóa, nơi vi khuẩn phân giải chất xơ thực phẩm, và thực phẩm cũng được lên men ở đó. Một số chất dinh dưỡng thậm chí có thể đi trực tiếp từ dạ cỏ vào máu trước khi dạ dày bắt đầu tiêu hóa phần còn lại của thức ăn. Ngay cả khi thức ăn đã vào ruột, quá trình tiêu hóa của cừu vẫn tiếp tục. Cừu luôn nhai lại thức ăn, đưa thực phẩm từ dạ cỏ trở về để tiêu hóa một lần nữa, không có gì bị lãng phí.
Cừu Bighorn Canada ăn cỏ và bụi cây, khi tuyết dày phủ lên núi, chỉ có một số ít nơi tuyết bị gió thổi bay, chúng phải ngày đêm vất vả tìm kiếm những mảnh đất không có tuyết để kiếm ăn. Để tiết kiệm năng lượng, chúng chỉ đào bới tìm thức ăn khi tuyết không quá dày ở nơi có cỏ.
Thời kỳ động dục của cừu Bighorn Canada diễn ra vào tháng 11-12. Tuy nhiên, vào tháng 9, những con cừu đực bắt đầu đuổi nhau. Đến cuối tháng 10, cừu đực bắt đầu tán tỉnh những con cừu cái đã bắt đầu phát tín hiệu động dục. Đôi khi một con cừu đực chiếm ưu thế sẽ cố gắng tách những con cừu cái động dục ra để đuổi chúng đến những nơi không có con cừu đực khác, tại vách đá nơi không có ai có thể làm phiền. Chỉ một số ít đối thủ dám thách thức những con cừu đực chiếm ưu thế để cạnh tranh với những con cừu cái đang động dục. Và một con cừu đực chiếm ưu thế thường chỉ có hai hoặc ba đối thủ thực sự. Hoạt động đồng tính thường xảy ra trong nhóm cừu đực, động vật chiếm ưu thế thể hiện hành vi giống như một con cừu đực tán tỉnh, trong khi những con dưới quyền đóng vai trò là những con cái động dục. Sau 174 ngày mang thai, những con cừu cái sẽ sinh ra từ 1 đến 4 con cừu con vào mùa xuân năm sau, và những con cừu con sẽ ở lại trong nhóm cũ, nhưng những con cừu đực sẽ rời khỏi nhóm cùng với những con cừu đực khác sau hai năm. Tuổi thọ trung bình là 9 năm, con đực hiếm khi sống quá 12 tuổi, còn con cái có thể sống được đến 15 năm.
Bước sừng to của cừu Bighorn đã giúp chúng tồn tại qua những điều kiện khắc nghiệt và sống sót trong suốt nhiều thế hệ. Tuy nhiên, chính những chiếc sừng lớn cũng mang lại cho chúng vận rủi, vì chúng thu hút nhiều thợ săn xem cừu Bighorn là mục tiêu để săn bắn, mục tiêu của thợ săn chính là cặp sừng khổng lồ trên đầu chúng, họ mang cặp sừng về như chiến lợi phẩm, đó là vinh quang của kẻ chiến thắng và cũng là vốn để khoe khoang khắp nơi.
Ở Canada, hơn 4500 con cừu Bighorn Rocky Mountain được bảo vệ trong các công viên quốc gia (Banff, Jasper, Kootenay, Waterton, Yoho). Số lượng lớn hơn được bảo vệ tại Alberta và British Columbia trong các công viên tỉnh và các khu vực bảo tồn khác. Cừu Bighorn Rockies của Canada – phân loài Rocky Mountain là động vật tỉnh của tỉnh Alberta, đồng thời là động vật tiểu bang của bang Colorado, xuất hiện trên biểu tượng của Sở Bảo vệ Động vật Hoang dã Colorado.
Tại Mỹ, cừu Bighorn Canada sống trong 30 công viên quốc gia, khu vực giải trí và nơi trú ẩn động vật hoang dã. Môi trường sống của cừu Bighorn Canada cũng đã được cải thiện thường xuyên, đặc biệt trên đất liên bang đa mục đích. Dự án được tài trợ bởi chính phủ liên bang, tiểu bang và quỹ tư nhân. Nguồn nước tự nhiên đã được cải thiện, nguồn nước nhân tạo cũng được tạo ra, đặc biệt ở sa mạc Mojave và sa mạc Sonoran. Ở phía bắc, rừng rậm hoặc cây bụi đã được loại bỏ hiệu quả, thường do kiểm soát lửa để cung cấp cỏ cho cừu Bighorn Canada. Kẻ thù chính của cừu Bighorn Canada bao gồm sói, đại bàng và báo sư tử.
Được liệt kê trong Sách Đỏ về các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2016 phiên bản 3.1 – không nguy cấp (LC).
Phân loài Mexico được liệt kê trong Phụ lục I, II và III của Công ước CITES về Buôn bán Động thực vật Hoang dã nguy cấp bản 2019 ở Phụ lục II.
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn thịt thú hoang.
Duy trì cân bằng sinh thái, trách nhiệm của mọi người!
Phạm vi phân bố
Phân bố ở vùng tây Canada, miền tây nước Mỹ và phía bắc Mexico. Cừu Bighorn thích sống ở những vùng núi khô cằn với nhiều đá tự nhiên. Chúng sinh sống trong các khu vực rộng lớn, khô ráo như sa mạc và đồng cỏ, cũng như vùng núi đá, bao gồm các đồng cỏ trên núi cao, sườn đồi cỏ, sa mạc, chân núi thưa thớt, gần những vách đá, vùng đất phù sa ven sa mạc và ven núi. Khác nhau tùy từng khu vực. Vào mùa đông khi có tuyết dày, chúng thường xuống vùng đồng bằng hoặc thung lũng có tuyết mỏng. Chúng rất giỏi leo núi và tương đối chịu lạnh. Chúng cần những sườn dốc khô ráo, nơi lượng tuyết hàng năm không vượt quá 150 cm, vì chúng không thể tìm thức ăn trong lớp tuyết dày. Độ cao vào mùa đông thường khoảng 700-1500 mét, trong khi vào mùa hè độ cao khoảng 1800-2600 mét.
Hành vi và hình dạng
Cừu Bighorn đực nặng từ 119-127 kg; cừu cái nặng từ 53-91 kg. Chiều dài của con đực từ đầu đến đuôi thường từ 160-180 cm, trong khi chiều dài của con cái khoảng 150 cm. Phân loài Rocky Mountain, cừu cái nặng đến 90 kg, trong khi cừu đực thỉnh thoảng nặng hơn 135 kg. Phân loài Sierra nhỏ hơn nhiều, thường cừu cái chỉ nặng khoảng 63 kg, trong khi cừu đực nặng khoảng 90 kg. Được đặt tên theo sự cong của cặp sừng lớn ở cừu đực. Cặp sừng của cừu đực có thể nặng lên đến 14 kg, tương đương với tổng trọng lượng các phần xương khác của cơ thể. Mặc dù cừu cái cũng có sừng, nhưng chúng nhỏ hơn nhiều và chỉ cong nhẹ. Màu sắc bộ lông khác nhau tùy thuộc vào khu vực, từ nâu sẫm, xám nhạt đến nâu nhạt. Phần bụng, hông, phía sau chân, mũi và vết quanh mắt màu trắng, trong khi các phần khác có màu nâu nhạt, xám hay nâu cà phê, các phần hông và chân có màu trắng. Chúng có hộp sọ đôi, được hỗ trợ bằng xương cho vai để bảo vệ trong khi chiến đấu. Chúng cũng có một gân rộng kết nối sọ với cột sống, giúp đầu có thể xoay và lùi lại khi bị va chạm. Cặp sừng của cừu đực chứa nhiều thông tin về chính chúng, chẳng hạn như tuổi tác, sức khỏe và lịch sử chiến đấu. Phân loài Nelson (Ovis canadensis nelsoni) có kích thước nhỏ hơn, với những chiếc sừng phẳng và rộng hơn. Bộ lông của cừu Bighorn Canada mượt mà, được tạo thành từ lớp lông bảo vệ và lớp lông nội tơ ngắn, dày và xoăn. Vào mùa hè, bộ lông có màu nâu sáng, bóng loáng, nhưng vào cuối mùa đông sẽ phai màu và trở nên nhạt hơn.