Trung Quốc có lãnh thổ rộng lớn, địa hình phức tạp và khí hậu đa dạng, là một trong những quốc gia giàu tài nguyên động vật nhất thế giới. Để làm rõ vị trí phân loại và số lượng loài động vật có vú của Trung Quốc, Chủ tịch Hội động vật học Trung Quốc, giáo sư Wei Fuwen đã tổ chức một nhóm các nhà nghiên cứu trong nước, những người đã có kinh nghiệm lâu dài trong công việc phân loại các nhóm động vật có vú. Sau 5 năm thảo luận và xin ý kiến nhiều lần, họ đã hình thành danh sách mới nhất về động vật có vú của Trung Quốc (phiên bản 2021), gần đây đã được công bố trên tạp chí “Animal Taxonomy”. Bài viết này sẽ giới thiệu ngắn gọn về tình hình cơ bản của danh sách này để bạn đọc tham khảo.
Số lượng động vật có vú ở Trung Quốc
Danh sách này cho thấy tính đến thời điểm hiện tại (đến hết tháng 6 năm 2021), Trung Quốc có 12 bộ, 59 họ, 254 chi và 686 loài động vật có vú, chiếm khoảng 10.64% tổng số loài hiện đại của thế giới (6450 loài, Burgin et al. 2020).
Thống kê số lượng từng cấp phân loại động vật có vú tại Trung Quốc
Bộ
Họ
Chi
Loài
Bộ dài mũi
PROBOSCIDEA
1
1
1
Bộ bò sát
SIRENIA
1
1
1
Bộ tắc kè
SCANDENTIA
1
1
1
Bộ linh trưởng
PRIMATES
4
9
29
Bộ thỏ
LAGOMORPHA
2
2
36
Bộ gặm nhấm
RODENTIA
12
85
235
Bộ Eulipotyphla
EULIPOTYPHLA
3
26
92
Bộ dơi
CHIROPTERA
8
36
140
Bộ cetartiodactyla
CETARTIODACTYLA
15
50
83
Bộ lẻ tẻ
PERISSODACTYLA
1
1
3
Bộ vảy
PHOLIDOTA
1
1
2
Bộ ăn thịt
CARNIVORA
10
41
63
Tổng cộng (số lượng)
59
254
686
Nguồn dữ liệu: Wei Fuwen et al. (2021)
Danh sách phân loại
Với sự tích lũy dần của các hóa thạch của động vật cổ và sự phát triển nhanh chóng của hệ thống phân loại phân tử, mối quan hệ tiến hóa hệ thống giữa các nhóm động vật có vú đã được đánh giá lại, với sự thay đổi lớn ở cấp độ bộ, họ và loài.
Danh sách này được lập trên cơ sở cây phát sinh loài của các nhóm động vật có vú theo mối quan hệ phân loại mới nhất. Các bộ và họ được sắp xếp theo mối quan hệ phát sinh, bắt đầu từ gốc của cây phát sinh; các chi và loài được sắp xếp theo thứ tự chữ cái Latin.
Danh sách (cấp bộ và họ)
Bộ dài mũi PROBOSCIDEA
Họ voi Elephantidae
Bộ bò sát SIRENIA
Họ dugong Dugongidae
Bộ tắc kè SCANDENTIA
Họ cây cói Tupaiidae
Bộ linh trưởng PRIMATES
Họ lười Lorisidae Họ khỉ Cercopithecidae Họ công trùng Hylobatidae
Họ người Hominidae
Bộ thỏ LAGOMORPHA
Họ thỏ Leporidae Họ chuột thỏ Ochotonidae
Bộ gặm nhấm RODENTIA
Họ beaver Castoridae
Họ chuột nhảy Sicistidae
Họ chuột rừng Zapodidae
Họ chuột nhảy Dipodidae
Họ nhím núi Platacanthomyidae
Họ chuột đất Spalacidae
Họ chuột Muridae
Họ chuột hamster Cricetidae
Họ nhím Hystricidae
Họ chuột ngủ Gliridae
Họ sóc Pteromyidae
Họ sóc Sciuridae
Bộ Eulipotyphla EULIPOTYPHLA
Họ chuột mũi Talpidae
Họ nhím Erinaceidae
Họ chuột nhĩ Soricidae
Bộ dơi CHIROPTERA
Họ dơi Pteropodidae
Họ dơi Hipposideridae
Họ dơi Rhinolophidae
Họ dơi Megadermatidae
Họ dơi Emballonuridae
Họ dơi Molossidae
Họ dơi Miniopteridae
Họ dơi Vespertilionidae
Bộ cetartiodactyla CETARTIODACTYLA
Họ lạc đà Camelidae
Họ heo Suidae
Họ hươu Tragulidae
Họ hươu Cervidae
Họ bò Bovidae
Họ hươu Moschidae
Họ cá voi Balaenidae
Họ cá voi xám Eschrichtiidae
Họ cá voi vây Balaenopteridae
Họ cá voi Kogiidae
Họ cá voi Physeteridae
Họ cá voi Ziphiidae
Họ cá heo Lipotidae
Họ cá heo Delphinidae
Họ cá heo Porpoenidae
Bộ lẻ tẻ PERISSODACTYLA
Họ ngựa Equidae
Bộ vảy PHOLIDOTA
Họ lạc đà Manidae
Bộ ăn thịt CARNIVORA
Họ mèo Felidae
Họ lửng Prionodontidae
Họ cầy Viverridae
Họ chồn Herpestidae
Họ chó Canidae
Họ gấu Ursidae
Họ hải cẩu Phocidae
Họ sư tử biển Otariidae
Họ gấu trúc Ailuridae
Họ chồn Mustelidae
Nguyên tắc xác định tính hợp lệ của loài
01
Phân loại loài phải tuân theo quy định quốc tế về đặt tên động vật có bằng chứng hỗ trợ, bao gồm mẫu vật, thực thể, ảnh và tài liệu tham khảo.
02
Xác định dựa trên bằng chứng hình thái và phân tử kết hợp, nếu chỉ có bằng chứng phân tử thì chưa xem xét.
03
Đưa subspecies lên thành loài cần phải thận trọng, nếu thực sự cần thiết phải đưa ra phải thảo luận một cách tập thể và có bằng chứng đầy đủ.
04
Những loài có mẫu vật nhưng xác định không phân bố tại Trung Quốc (giống như loài bồ nông) sẽ không được đưa vào, như loài kỳ lân Myanmar; nhưng những loài được xác nhận đã có phân bố trong lịch sử nhưng hiện đã được thông báo đã tuyệt chủng như tê giác thì tạm thời không được đưa vào, những loài gây tranh cãi hoặc các loài ngoại lai cũng sẽ không được đưa vào.
05
Những loài được tái giới thiệu và đã hình thành quần thể hoang dã sẽ được đưa vào danh sách như con nai lạc.
06
Việc đặt tên tiếng Trung cho loài sẽ tuân theo ý nghĩa ban đầu của tác giả khi công bố, như khỉ vàng Myanmar.
07
Về phân loại của gấu trúc khổng lồ đã từng có tranh cãi. Danh sách này sử dụng phương pháp phân loại hiện được quốc tế công nhận, xếp nó vào bộ ăn thịt, họ gấu, phân họ gấu trúc và là loài duy nhất trong chi gấu trúc.
Danh sách này và “Phân loại và phân bố động vật có vú Trung Quốc” sắp xuất bản là hệ thống hóa kết quả điều tra và nghiên cứu phân loại loài động vật có vú ở Trung Quốc, là kết tinh của trí tuệ tập thể của các nhà động vật học qua các thời kỳ, có thể cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và quản lý bảo tồn động vật hoang dã trong công tác phân loại và định danh loài động vật có vú, cung cấp tài liệu cơ bản mới nhất cho việc bảo tồn đa dạng sinh học động vật có vú ở Trung Quốc.