Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Hải cẩu lông Bắc
Tên khác: Hải cẩu Nam Cực
Lớp: Động vật có vú
Họ: Hải cẩu
Giống: Hải cẩu lông
Dữ liệu đặc điểm
Chiều dài: 120-180 cm
Cân nặng: 50-150 kg
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu nghiên cứu
Đặc điểm nổi bật
Ngực và mặt đến sau tai có màu vàng khói sáng hoặc màu kem nhạt
Giới thiệu chi tiết
Hải cẩu lông Bắc (tên khoa học: Arctocephalus tropicalis) lần đầu được mô tả vào năm 1872 bởi John Edward Gray.
Hải cẩu lông Bắc, trong mùa sinh sản, con đực có thể xảy ra những cuộc chiến đấu dữ dội, gây ra thương tích và tử vong. Một gia đình bao gồm một con đực dẫn đầu 6-8 con cái, từ cuối tháng 11 đến giữa tháng 12 thì sinh con, mỗi con cái sinh một con, con non cai sữa sau 11 tháng. Con cái đạt độ tuổi trưởng thành vào 2 tuổi, con đực đạt độ tuổi trưởng thành vào 3 tuổi.
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế đã liệt kê vào danh sách đỏ là: Không nguy cấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc tiêu thụ thịt hoang dã.
Duy trì cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Phân bố rộng rãi ở bán cầu Nam, chủ yếu tập trung ở các đảo nhiệt đới và cận Nam cực ở Nam Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, bao gồm đảo Gough, đảo Amsterdam và đảo Hoàng tử Edward, một số ít có thể đến Nam Phi, Nam Mỹ, New Zealand và đảo Macquarie.
Tập tính và hình thái
Có lớp lông thô và lông mềm, trên trán có lông rõ ràng. Ngực và mặt đến sau tai có màu vàng khói sáng hoặc kem nhạt. Con non có lông màu đen hoặc nâu đậm. Mũi ngắn và hẹp, xương mũi dài 38 mm, hàm hẹp. Các hàng răng song song, răng nhỏ, đơn lẻ, có 5-6 vị trí răng hàm trống. Hải cẩu lông Bắc đực có chiều dài 150-180 cm, trọng lượng 100-150 kg; hải cẩu lông Bắc cái có chiều dài 120-145 cm, cân nặng dưới 50 kg.