Đại bàng mỏ vàng

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Chim nhồng họng vàng

Tên khoa học: Merops apiaster, Tiếng Anh: European Bee-eater

Ngành: Chim

Thứ lớp: Bộ chim săn mồi

Họ: Chi chim nhồng

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài cơ thể: 23-30 cm

Cân nặng: 50-60 g

Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh

Đặc điểm nổi bật

Feathers màu vàng sáng ở họng là đặc điểm chính của chúng.

Giới thiệu chi tiết

Chim nhồng họng vàng có tên khoa học là Merops apiaster, không có phân loài.

Hình ảnh chim nhồng họng vàng

Chim nhồng họng vàng là loài chim di cư mùa hè. Mùa xuân, chúng di cư vào tháng 4 và rời đi vào tháng 9-10. Chúng thường di chuyển theo đàn. Suốt cả ngày, chúng dành phần lớn thời gian bay trên không, bay thẳng và nhanh, cánh quạt mạnh, đôi khi còn lượn. Chúng không sợ người, thỉnh thoảng vào trong làng, quanh nhà hoặc trong vườn cây, và thường đậu trên dây điện, cành cây khô hoặc bụi rậm. Chúng săn mồi trong khi bay.

Hình ảnh săn mồi trên không của chim nhồng họng vàng

Chim nhồng họng vàng chủ yếu ăn các loại côn trùng. Chúng thích ăn ong và thức ăn thay đổi tùy theo địa điểm và mùa. Ngoài ong, chúng cũng săn các loại côn trùng khác như bọ hung, sâu độc, ruồi, chuồn chuồn, mối, bướm, cùng với động vật giáp xác. Chúng thường đậu trên các cành cây hoặc trên dây điện để chờ đợi, khi có côn trùng bay qua, chúng sẽ bay ra và bắt lấy. Chúng cũng có thể bay và săn mồi đồng thời.

Hình ảnh chim nhồng họng vàng trong sinh cảnh tự nhiên

Thời kỳ sinh sản của chim nhồng họng vàng từ tháng 5 đến tháng 7. Chúng thường sinh sản theo đàn, kích thước đàn có thể từ vài cặp đến gần trăm cặp, rất ít khi có cặp đơn độc. Chúng thường làm tổ ở các vách đá cao, ven sông và vùng khe. Tổ có hình dạng như một đường hầm, cả chim đực và chim cái sẽ thay nhau dùng mỏ để đào và dùng chân để đẩy đất ra phía sau. Tổ thường dài từ 0.5 đến 1.5 mét, đôi khi có thể dài tới khoảng 2 mét. Đường kính tổ khoảng 8-10 cm, phần cuối của tổ nở rộng, tạo thành một khoang để đẻ trứng, thường có đường kính từ 15-20 cm và cao 12-15 cm. Thời gian hoàn thành việc đào tổ mất khoảng 10-20 ngày. Khoang tổ không có bất kỳ vật liệu nào, trứng được đẻ trực tiếp trên nền khoang tổ. Mỗi năm, chim nhồng họng vàng thường đẻ 1 lứa, mỗi lứa từ 4-8 trứng, thỉnh thoảng lên tới 9 hoặc 10 trứng, thường là từ 5-6 trứng. Trứng có màu trắng, kích thước từ 24-29 mm × 20-23 mm. Chim đực và chim cái thay nhau ấp trứng, chủ yếu là chim cái, thời gian ấp khoảng 20 ngày. Chim non phát triển muộn, cả chim đực và chim cái cùng chăm sóc chim non.

Hình ảnh tổ của chim nhồng họng vàng

Chim nhồng họng vàng được ghi vào danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2012 – không nguy cấp (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, tránh ăn thịt hoang dã.

Duy trì cân bằng sinh thái là trách nhiệm của tất cả mọi người!

Phạm vi phân bố

Chim nhồng họng vàng phân bố ở Afghanistan, Albania, Algeria, Angola, Armenia, Áo, Azerbaijan, Bahrain, Belarus, Bỉ, Benin, Bosnia và Herzegovina, Botswana, Bulgaria, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bờ Biển Ngà, Croatia, Síp, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Djibouti, Ai Cập, Eritrea, Ethiopia, Phần Lan, Pháp, Gabon, Gambia, Georgia, Đức, Ghana, Gibraltar, Hy Lạp, Guinea, Guinea-Bissau, Hungary, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Ý, Jordan, Kazakhstan, Kenya, Kuwait, Kyrgyzstan, Latvia, Lebanon, Lesotho, Liberia, Libya, Macedonia, Malawi, Mali, Mauritania, Moldova, Montenegro, Morocco, Mozambique, Namibia, Hà Lan, Nigeria, Oman, Pakistan, Palestine, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Qatar, Romania, Rwanda, Ả Rập Saudi, Senegal, Serbia, Siera Leone, Slovakia, Slovenia, Somalia, Nam Phi, Nam Sudan, Tây Ban Nha, Sri Lanka, Sudan, Eswatini, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Syria, Tajikistan, Tanzania, Togo, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Uganda, Ukraine, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Vương quốc Anh, Uzbekistan, Tây Sahara, Yemen, Zambia, Zimbabwe.

Tập tính hình thái

Chim nhồng họng vàng có trán màu trắng đến xanh, xanh lá và có một đường khuyết nhỏ. Đỉnh đầu đến lưng trên có màu nâu đỏ, phần vai có màu vàng nâu. Vùng lưng dưới có màu vàng nhạt; phần hông có màu xanh lá; đuôi màu xanh lá và có đầu cánh màu nâu đen đến màu đen. Lông trên cánh nhỏ có màu xanh lá, lông lớn và vừa có màu nâu đỏ; lông phủ cánh sơ cấp và mép cánh có màu xanh lam nhạt; lông dài cánh sơ cấp có gốc màu xanh lá chuyển dần sang màu xanh biển đến đầu cánh màu đen; lông cánh thứ cấp bên ngoài có màu nâu đỏ và có đầu lông đen; lông cánh thứ cấp bên trong có màu xanh lá nhưng lông bên trong có màu nâu nhạt. Lông trên má và lông xung quanh tai có màu đen, trong khi má, cằm và họng có màu vàng, viền dưới có một vòng đen nhỏ. Phần dưới cơ thể có màu xanh lá nhạt còn ngực có màu sắc đậm nhất. Vùng hậu môn và lông đuôi dưới có màu nhạt nhất. Lông dưới cánh và lông nách có màu vàng nhẹ. Chim non có ít màu nâu đỏ trên đầu và cổ; lông cánh và vai có màu xám; má và họng có màu nâu nhạt, trong khi vòng đen bên dưới có hình dạng hẹp hơn và không nổi bật. Màu sắc bên dưới ngực của chúng cũng nhạt hơn so với chim trưởng thành. Chim non chưa rời tổ có màu xanh toàn bộ, chỉ có vai có màu vàng nâu. Mống mắt có màu nâu đỏ, mỏ có màu nâu đen đến đen, chân có màu nâu tối. Mỏ dài và cong xuống, cánh dài và nhọn. Đuôi dài, có 12 lông đuôi, đuôi hình vuông, tuyến mỡ ở đuôi lộ ra. Gốc chân trước hợp nhất, móng sau ngắn hơn so với móng giữa.

Các kích thước ước lượng: cân nặng đực 50-60 gam; chiều dài cơ thể đực 240-300 mm, cái 230-295 mm; chiều dài mỏ 34-38 mm; chiều dài cánh đực 140-157 mm, cái 138-150 mm; chiều dài lông đuôi giữa 98-117 mm; chiều dài lông đuôi bên 88-90 mm; chiều dài chân 12-13 mm. (Chú thích: đực – ♂; cái – ♀)

Câu hỏi thường gặp