Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Đêm bướm Trung Á
Tên khác: Caprimulgus centralasicus, Đêm bướm Vaurie
Ngành: Động vật có xương sống
Tầng lớp: Vẹt
Họ: Đêm bướm
Giống: Đêm bướm
Dữ liệu đặc trưng
Chiều dài cơ thể: Khoảng 19 cm
Cân nặng: Chưa có tài liệu xác minh
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh
Đặc điểm nổi bật
Giới thiệu chi tiết
Đêm bướm Trung Á có tên khoa học là Caprimulgus centralasicus, tên quốc tế là Vaurie’s Nightjar, không có phân loài.
Thói quen của đêm bướm Trung Á được suy đoán dựa trên các loài khác cùng họ. Chúng hoạt động đơn độc hoặc theo cặp. Là loài có hoạt động về đêm, ban ngày thường ngồi trên mặt đất hoặc nằm dưới gốc cây. Do màu sắc của chúng giống như cây cối, rất khó để phát hiện. Chúng ra ngoài hoạt động vào lúc chạng vạng và ban đêm, hoạt động chủ yếu vào lúc chạng vạng. Khi bay, chúng rất nhanh và không gây tiếng động, thường bay lút vào không trung rồi lướt xuống. Trong thời kỳ sinh sản, chúng thường kêu vào ban đêm và lúc chạng vạng. Chúng chủ yếu săn mồi trong khi bay, hoạt động đặc biệt thường xuyên vào lúc chạng vạng. Thức ăn bao gồm bọ cánh cứng, bọ cánh giác, bọ hung, sâu đêm, muỗi, và các loài côn trùng khác.
Đêm bướm Trung Á là một loài đặc hữu của Trung Quốc, rất hiếm và ít được biết đến. Có thể chúng sinh sống dọc theo rìa sa mạc Taklamakan dưới dãy núi Kunlun, nhưng cho đến nay chỉ có một lần ghi nhận vào năm 1929 từ huyện Pi, Tân Cương, Trung Quốc. Từ đó, không có phát hiện nào khác. Mẫu vật duy nhất của loài này được thu thập vào năm 1929 từ khu vực tây nam Tân Cương, có thể ở rìa sa mạc Taklamakan.
Loài này được đưa vào “Danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế” (IUCN) năm 2016, phiên bản 3.1 – Thiếu dữ liệu (DD).
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc sử dụng động vật rừng.
Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, trách nhiệm của mọi người!
Phân bổ
Là loài đặc hữu của Trung Quốc, cũng là một loài hiếm và ít được biết đến ở khu vực sa mạc phía nam Tân Cương. Chúng chủ yếu sống ở rìa sa mạc và các đụn cát có bụi cây thấp.
Hành vi và hình thái
Đêm bướm Trung Á có chiều dài khoảng 19 cm. Phần trên cơ thể có màu vàng nhạt với các đốm nâu sẫm dạng sóng; đỉnh đầu và vai có màu đen với các vằn nâu hẹp; lông đuôi giữa có màu vàng xám với các đốm nhỏ và 6 vằn ngang không rõ; lông đuôi ngoài có nhiều vằn ngang nâu sẫm rõ rệt hơn; hai bên cổ có mỗi bên một đốm nhỏ màu vàng trắng. Phần dưới cơ thể màu vàng nhạt, ngực có các vằn ngang nâu sẫm nhỏ, các vằn ngang ở ngực và hai bên trở nên rộng hơn và thưa thớt, bụng hoàn toàn không có đốm. Cánh sơ cấp có các đốm nâu và nâu sẫm, trong khi cánh bên trong có các vằn ngang; lông cánh có đỉnh màu vàng nhạt, tạo thành các vằn cánh không rõ rệt, các lông cánh sơ cấp có các đốm nâu sẫm và nâu nhạt rất rõ. Mống mắt có màu nâu sẫm, mỏ có màu đen bóng, chân có màu thịt.