Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Chuột Sikkim
Danh xưng khác:
Ngành: Gặm nhấm
Họ: Gặm nhấm, Họ chuột, Giống chuột
Dữ liệu đặc điểm
Chiều dài cơ thể: 83-95mm
Cân nặng: 17-30g
Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Kích thước nhỏ, tai màu nâu nhạt, lưng màu nâu xám, lông đáy màu đen, đuôi có màu nâu đậm ở phía trên và màu xám trắng ở phía dưới. Bốn chân màu trắng.
Giới thiệu chi tiết
Đứng vững trong phân loại, chuột Sikkim ít gây tranh cãi. Có nhiều phân loài, nhưng nghiên cứu về phân loài còn ít và một số chưa rõ ràng.
Chuột Sikkim (tên khoa học: Mus pahari) thuộc họ chuột của giống chuột. Tại Trung Quốc, chúng phân bố ở Tây Tạng, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam, Tứ Xuyên và thường sống ở độ cao từ 850-1300 mét trong rừng núi nhiệt đới và rừng thường xanh ôn đới. Phân loài này có nguồn gốc tại Sikkim.
Loài này đã được đưa vào danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2013 – nguy cấp ít (LC).
Phạm vi phân bố
Phân bố trong nước tại phía nam Tây Tạng, Vân Nam, Tứ Xuyên, Quý Châu và Quảng Tây. Ở nước ngoài phân bố tại Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Chủ yếu sinh sống trong các cánh đồng, rừng trồng nhiều cỏ. Yêu thích môi trường ẩm ướt. Chế độ ăn tạp.
Tính cách và hình thể
Có một khe hở ở mép răng cửa phía sau, răng hàm trên thứ nhất dài bằng một nửa chiều dài của toàn bộ hàng răng hàm trên. Kích thước gần tương đương với chuột nhà, trọng lượng 17-30g (trung bình 24g), chiều dài cơ thể 83-95mm (trung bình 88.5mm), chiều dài đuôi ngắn hơn chiều dài cơ thể một chút, từ 76-91mm (trung bình 82mm), chiều dài chân sau từ 18-21mm (trung bình 19.4mm), tai tương đối lớn, từ 15-17mm (trung bình 15.7mm), không có lông dài, phủ bởi lớp lông ngắn, dày màu xám. Mặt lưng có màu xám xanh, mặt bụng có lông đáy màu xám, đầu lông có màu trắng. Ranh giới giữa màu lông ở mặt lưng và mặt bụng rõ ràng. Mặt trên của chân trước và chân sau là màu trắng. Đuôi có cùng màu ở cả hai bên, lông đuôi khá thưa và ngắn, hoa văn rõ rệt, đầu đuôi không có búi lông.