Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Trung: Hà La Sa vàng chuột
Tên gọi khác: Hòa chuột, Đạt Ưu Hà vàng chuột, Mông Cổ vàng chuột, Thảo nguyên vàng chuột, Đại nhãn tài, Đậu chuột
Lớp: Gặm nhấm
Họ: Gặm nhấm Họ sóc Chuột vàng
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài cơ thể: Khoảng 200 mm
Cân nặng:
Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Mắt lớn và lồi, tai ngoài phát triển kém, chân cân bằng, móng trước sắc bén, ngón giữa đặc biệt phát triển, là công cụ thuận lợi để đào hang.
Giới thiệu chi tiết
Hà La Sa vàng chuột ban đầu được liệt kê là một phân loài của Đạt Ưu hà vàng chuột, vào năm 1975 đã được tách ra thành một loài độc lập. Sống trong môi trường thảo nguyên và bán sa mạc. Hoạt động ban ngày. Chế độ ăn chủ yếu gồm rễ, thân, lá và hạt của thực vật thân thảo, cũng tiêu thụ côn trùng. Gây hại cho đồng cỏ và cây trồng, đồng thời cũng là vật chủ của một số bệnh truyền nhiễm như virus bệnh dịch hạch.
Hà La Sa vàng chuột chủ yếu cư trú tại các vùng sa mạc, bán sa mạc thảo nguyên, gần cánh đồng trồng trọt, khu nghĩa địa và bờ khe núi. Thường hoạt động vào ban ngày, tích cực vào sáng sớm và chiều tối, thích thời tiết ấm áp và tránh nóng, ngủ đông vào mùa đông. Sau khi ra khỏi hang, chúng thường đứng thẳng để quan sát. Phạm vi hoạt động thường không vượt quá 100 mét. Ngoài thời gian giao phối, chúng có xu hướng sống đơn độc, hang ổ có cấu trúc phức tạp. Chế độ ăn chủ yếu là phần xanh của thực vật thân thảo, cũng có thể ăn mầm cây trồng, đôi khi ăn rễ cỏ và ấu trùng của một số côn trùng.
Hà La Sa vàng chuột thường ngủ đông từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 3 năm sau. Mỗi năm sinh sản một lần, vào mùa xuân giao phối, thời gian mang thai khoảng 28 ngày, mỗi lứa sinh từ 6 đến 8 con.
Được liệt kê trong danh sách động vật cần bảo vệ quốc gia.
Phạm vi phân bố
Phân bố trong nước tại tỉnh Thanh Hải, Nội Mông Hà La Sa, từ giữa tỉnh Sơn Tây đến tây tỉnh Thiên Tân, tỉnh Cam Túc phía đông và một phần tỉnh Ninh Hạ cũng có thể tồn tại. Ở nước ngoài, phân bố tại Mông Cổ. Chủ yếu sinh sống tại rừng thảo nguyên, đồng cỏ sa mạc, bán sa mạc, một số loại như chuột vàng đuôi dài có thể phân bố ở vùng núi cao trên 2000 mét.
Thói quen và hình thái
Chiều dài cơ thể trung bình gần 200 mm, chiều dài đuôi trung bình khoảng 62 mm. Vùng quanh mắt có màu trắng, phần dưới của vùng mắt có một khu vực màu nâu đỏ nhạt, một vệt màu trắng nhạt từ phần mõm tới gốc tai chạy qua giữa vùng mắt trắng và khu vực nâu đỏ bên dưới. Mặt lưng chủ yếu có màu vàng nhạt, hai bên hông có màu vàng trắng. Màu lông mặt trên đuôi tương tự với màu lông mặt lưng, bụng đuôi có màu gỉ đỏ, đầu đuôi có đuôi dài màu gỉ đỏ.
Câu hỏi thường gặp