Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Chuột chân lông nhỏ Tên gọi khác: Hamster Roborovski, Chuột lông sa mạc, Chuột đậu, Chuột ông bà Lớp: Gặm nhấm Bộ: Gặm nhấm – Hamster – Chuột chân lông
Dữ liệu sinh lý
Chiều dài cơ thể: 65-100 cm Cân nặng: Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Là loài nhỏ nhất trong phân họ hamster, với đuôi rất ngắn.
Giới thiệu chi tiết
Chuột chân lông nhỏ, tên khoa học: Phodopus roborovskii, là một loài thuộc chi Chuột chân lông trong phân họ hamster. Nơi phát hiện đầu tiên là tại Nam Sơn, Nội Mông, Trung Quốc. Phân loại loài tương đối ổn định, có 3 đồng danh khác, đôi khi một trong số đó (P. r. przewalskii) được phân loại là loài hoặc phân loài, có một số tranh cãi. Đây là loài sống ở vùng sa mạc và đồng cỏ, có khả năng chịu hạn tốt. Chế độ ăn đa phần là thực vật, thích ăn cỏ, cũng ăn rễ và mầm thực vật.
Chuột chân lông nhỏ có tính tình hiền lành, phản ứng nhạy bén, thích chạy nhảy. Chúng hoạt động nhiều vào ban đêm, đặc biệt là vào chiều tối và sáng sớm. Phạm vi hoạt động tương đối nhỏ, thường không xa hơn 50m từ cửa hang. Chúng thường đục hang ở sườn cát. Cửa hang nhỏ, khoảng 4 cm. Thường có 1-2 cửa hang, khi có chuột sinh sống, chúng thường dùng cát mịn để bịt kín cửa, nhưng bên trong có một cái hố nhỏ dễ nhận biết. Cấu trúc hang đơn giản, thường không có nhánh phụ, đôi khi có 2 nhánh. Đường hầm có đường kính lớn hơn cửa hang. Độ sâu của hang khoảng 50-100 cm, ở cuối có một buồng tổ hình tròn và phình to. Tổ được lót bằng lá khô và các vật liệu tơi xốp khác. Khẩu phần ăn không lớn, nhưng chúng cố gắng tích trữ thức ăn trong má để mang về hang. Chế độ ăn phức tạp, chủ yếu là thực vật, nhưng cũng ăn côn trùng, đặc biệt là bọ. Dữ liệu từ Nội Mông chỉ ra rằng hạt thực vật chiếm 78.6%, còn lại là lá và thân cây. Đôi khi tỷ lệ thức ăn động vật và thực vật gần như bằng nhau. Chủ yếu ăn hạt thực vật, trái cây, rễ và lá, có thói quen tích trữ thức ăn trong kho. Chúng không ngủ đông, vẫn hoạt động thường xuyên vào mùa đông.
Chuột chân lông nhỏ bắt đầu sinh sản từ tháng 3 đến tháng 9, một số có thể kéo dài đến tháng 10. Thời gian mang thai khoảng 3 tuần, mỗi lứa từ 4 đến 8 con, tháng 5 và 6 là thời điểm sinh sản cao điểm.
Loài này có quy mô quần thể lớn, phân bố rộng rãi. Chưa phát hiện thấy sự sụt giảm về số lượng quần thể, và không có mối đe dọa chính nào đã biết. Do nhai các loại thực vật giữ cát, chúng gây ra một số thiệt hại cho công tác giữ cát, ở một số khu vực nhất định thì thiệt hại này khá nghiêm trọng. Thỉnh thoảng bị ký sinh bởi bọ chét nhưng không rõ ràng lây nhiễm bệnh dịch cho con người.
Loài này được liệt kê trong danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2016 – Không lo ngại (LC).
Phạm vi phân bố
Phân bố chủ yếu ở phía bắc Trung Quốc, bao gồm Tân Cương, Nội Mông, Ninh Hạ, phía bắc Cam Túc, phía bắc Thanh Hải, Sơn Tây, phía bắc Thiểm Tây, Hà Nam và gần đây có phát hiện ở Tây Tạng. Ngoài ra, cũng được phân bố ở Mông Cổ, Nga và Kazakhstan. Chuột chân lông nhỏ chủ yếu sống trong các khu vực sa mạc, bán sa mạc và đồng cỏ khô với thảm thực vật thưa thớt, hoặc trong các bụi rậm giữa các đụn cát. Cũng có thể tìm thấy trong các đồng cỏ khô và đất nông nghiệp.
Tập quán hình thái
Chiều dài cơ thể thường dưới 90mm (trung bình khoảng 72mm). Đuôi rất ngắn, thường dưới 14mm, không dài hơn chân sau. Màu sắc chung tương đối nhạt, lưng có màu nâu vàng, mông nhạt hơn, màu vàng nâu. Tai có lông ngắn màu nâu. Phía trên mắt và sau tai thường có đốm trắng. Bụng có lông trắng tinh, phân chia rõ ràng với lưng. Chân trước và chân sau có lông trắng dày. Móng trắng. Xương sọ với mũi ngắn. Hộp sọ hình tròn. Răng hàm có hai hàng dọc. Bọng tai nhỏ. Lỗ răng cửa ngắn.