Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Trung: 魦獾
Tên khác: 鱼鳅猫, 白鼻狸, 白额狸, 山獾, 猪仔狸
Nhóm: Bậc ăn thịt
Gia đình: Nhóm hạ họ chân phân cách, họ mang họn, nhóm họn hạ
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài cơ thể: 31.5-41.7 cm
Cân nặng: 1-1.5 kg
Tuổi thọ: 8-10 năm
Đặc điểm nổi bật
Khi đi bộ, bụng gần như chạm đất, thường tìm kiếm thức ăn bằng mũi gần sát mặt đất.
Giới thiệu chi tiết
鼬獾 (Tên khoa học: Melogale moschata) có tên tiếng Anh là Chinese Ferret-badger, có 7 phân loài.
鼬獾 là loài hoạt động về đêm, thường ra ngoài theo cặp vào ban đêm và trở về hang vào sáng sớm, thời gian hoạt động và tìm kiếm thức ăn có thể kéo dài đến bình minh. Vào ban ngày, chúng thường ẩn mình trong hang, thi thoảng nghỉ ngơi trong những bụi rậm xung quanh hang. Nếu có tiếng động lạ, chúng sẽ lẩn trốn vào hang. Sự thay đổi mùa hoạt động của chúng khá rõ rệt, vào mùa xuân và mùa đông, chúng thường hoạt động ở bìa rừng phía nam và trong các bụi cây; trong khi mùa hè và thu, chúng thường hoạt động trong rừng kín ở khu vực bóng râm và các bụi cây trong thung lũng. Chúng thích tìm kiếm thức ăn bên bờ kênh khô cạn hoặc suối nhỏ, sử dụng móng chân và mũi để đào bới thức ăn, thường để lại dấu vết đào bới hình lưỡi liềm, vùng hoạt động nhỏ và cố định, di chuyển theo một con đường nhất định và để lại “đường đi của thú” khi đi lại trong khu vực kênh và bờ dốc của những ngọn đồi nhỏ.
鼬獾 sống trong những hang đá và kẽ đá, cũng giỏi việc đào hang. Cửa hang thường tròn, thường chỉ có một, nằm ở các địa điểm có độ dốc lớn và nhiều cây cối. Hang đơn giản, có thể thẳng hoặc cong, với mùi hương rất mạnh trong hang nơi có鼬獾 sinh sống. Thường có phân dài 6.0-6.5cm, đường kính 0.6-0.8cm xuất hiện ở hai bên cửa hang, phân có thể chứa lông và xương.
鼬獾 là loài ăn tạp. Chúng ăn giun đất, tôm, cua, côn trùng, lươn, cá nhỏ, ếch và động vật gặm nhấm, cũng như trái cây và rễ của thực vật. Mùa xuân, chế độ ăn chủ yếu là côn trùng, cá nhỏ, ếch và rễ thực vật; vào mùa hè, chủ yếu ăn côn trùng, đặc biệt là bướm và ếch; trong mùa thu phong phú về thực phẩm, ngoài việc săn bắt động vật nhỏ, chúng còn thu lượm táo rừng, khoai lang và các loại trái cây khác; từ cuối mùa thu đến mùa đông, thực phẩm chủ yếu là động vật không xương sống, trong khi trái cây thực vật và rễ cũng tăng lên tương ứng.
鼬獾 sinh sản chỉ một lần mỗi năm, vào tháng 3 khi chúng giao cấu. Việc giao phối chủ yếu xảy ra trong cùng một nhóm, không có hiện tượng tranh giành bạn tình, sau khi giao phối, cả đực và cái vẫn cùng nhau tìm kiếm thức ăn và sinh sống. Từ tháng 5-6, chúng đẻ con trong hang, mỗi lứa từ 2-4 con, thi thoảng có 1 con. Mẹ sẽ nuôi con trong 2 tháng, sau đó mẹ rời hang và tách khỏi con, 1 năm sau, con trưởng thành về giới tính.
Sự phân bố của quần thể鼬獾 không rải rác. Loài này thường khá phổ biến trong khu vực sống của chúng. Từ năm 1991 đến 1993, 238 con鼬獾 đã được phát hiện tại Đài Loan; cuộc khảo sát ở miền đông nam Trung Quốc vào năm 2003 cho thấy mặc dù trung bình mỗi năm bắt được 40 con鼬獾 trong diện tích 16 km², loài này vẫn rất phong phú. Xu hướng phát triển số lượng quần thể chưa được biết.
鼬獾 được liệt kê trong danh sách đỏ của các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) năm 2008 – Không bị đe dọa (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc sử dụng thịt hoang dã.
Duy trì sự cân bằng sinh thái, là trách nhiệm của mọi người!
Phạm vi phân bố
Chúng phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Ấn Độ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Myanmar, Việt Nam. Tại Trung Quốc, chúng phân bố ở Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam, Tứ Xuyên, An Huy, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Thượng Hải, Chiết Giang, Giang Tây, Phúc Kiến, Trùng Khánh, Đài Loan.鼬獾 sống trong các thung lũng, khe suối, đồi và rừng ở các khu vực núi. Chúng thích hoạt động ở các khu rừng lá kim thường xanh, lá rộng dưới độ cao 2000m và cũng sống trong các bãi đất nông nghiệp, trên đất đồi, cỏ và đống gỗ mục.
Thói quen hình dạng
鼬獾 có hình dáng trung gian giữa họ chồn và họ lửng, cân nặng từ 1-1.5 kg, chiều dài cơ thể từ 315-417 mm. Mũi phát triển, có lông giữa mũi và môi trên, cổ ngắn và dày, tai ngắn và thẳng, mắt nhỏ và rõ ràng. Cả hai bàn chân trước và sau có 5 ngón, đệm chân dày, móng nhọn và cong, móng trước rất dài, đặc biệt là các ngón thứ hai và ba, phù hợp cho việc đào bới thức ăn, móng sau chỉ dài bằng một nửa móng trước. Màu sắc lông của鼬獾 thay đổi rất nhiều, lưng và bên ngoài chi có màu xám nhạt hoặc nâu vàng, từ xám tím đến nâu; đầu và cổ có màu sắc đậm hơn so với lưng; có hai vạch sọc trắng hoặc trắng ngà chạy dọc từ đỉnh đầu đến lưng. Trán, phía sau mắt, trước tai, gò má và hai bên cổ có đốm trắng hoặc trắng ngà không đều, có một số cá thể có đốm màu cam vàng, thường nối liền với vùng màu ở cổ và bụng. Môi trên và hai bên mũi có màu trắng hoặc vàng nhạt; bên trong tai và viền tai có lông ngắn màu trắng hoặc trắng ngà, phía sau tai cùng màu với lưng. Phía dưới từ cằm, họng, bụng cho đến gốc đuôi có màu sáng, từ màu trắng vàng, màu c cinnamon đến màu hạnh nhân. Đầu đuôi có lông nhọn trắng xám hoặc màu vàng nhạt, dần dần dài hơn về phía sau và nhạt dần về màu sắc. Xương sọ của鼬獾 dài và hẹp, mũi hẹp hơn so với lửng, xương mũi có hình khối hơi lõm. Phía sau mắt nhô ra, xương thái dương thấp và đối xứng hai bên, gần như song song,鼬獾 giữ xương thái dương suốt đời của mình mà không hợp nhất thành xương nhô, cá thể già có khoảng cách của xương thái dương gần nhau hơn. Xương gò má yếu và hơi cong ra ngoài. Cột sống bên trên giống chữ “n” nối liền giữa hai xương thái dương, xương hàm trải dài về phía sau, cách răng hàm và hốc mắt một khoảng bằng một nửa, mỏ của xương hàm gần như bằng với hốc mắt. Các răng cửa ở hàm trên sắp xếp hơi cong, răng nanh hình chóp, răng cửa bên ngoài ngắn hơn so với bên trong, răng hàm đầu tiên có hình tứ giác, bờ ngoài hơi lõm. Răng cửa bên thứ hai của hàm dưới ở vị trí gần nhau, răng nanh có hình dạng cong nhọn, ở phía trước của răng cửa bên dưới có các mũi nhọn sắc nhọn, phía trong có một mũi nhọn đối xứng với mũi nhọn bên ngoài, phía sau có hình dạng trũng.