Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Trung: Chồn đuôi dài Tên gọi khác: Chồn vàng mày trắng, Chồn lớn Ngành: Động vật có vú Bộ: Thú ăn thịt Họ: Chồn Chi: Chồn
Dữ liệu về đặc điểm
Chiều dài cơ thể: 20-26 cm Cân nặng: 80-450g Tuổi thọ: Khoảng 3 năm
Đặc điểm nổi bật
Khuôn mặt màu đen, có những đốm trắng có quy tắc, tai lớn và thẳng, hơi hình tam giác.
Giới thiệu chi tiết
Chồn đuôi dài (Tên khoa học: Mustela frenata) có tên tiếng Anh là Long-tailed Weasel, Bridled Weasel, Big Stoat, với tổng cộng 42 phân loài.
Chồn đuôi dài thường sống đơn độc trừ mùa giao phối; chúng có thị giác và thính giác nhạy bén, di chuyển nhanh nhẹn, khi bị làm phiền có thể ngay lập tức biến mất vào rừng. Chúng hoạt động để tìm thức ăn cả ban ngày lẫn ban đêm, nhưng thường là vào ban đêm. Khi thực phẩm khan hiếm, chúng cũng ra ngoài vào ban ngày để săn mồi, với phạm vi hoạt động trong khoảng 5-10 km2. Chỉ chủ yếu bắt mồi trên mặt đất, nhưng cũng khá linh hoạt khi leo cây. Vào mùa đông, khi thực phẩm khan hiếm, chúng di chuyển đến vùng núi thấp, và trở lại khi thời tiết ấm lên. Khi di chuyển trên mặt đất, chúng chủ yếu có hai kiểu đi lại: chạy bước nhỏ và nhảy. Chúng thường chạy nhanh rồi dừng lại, ngửi và quan sát, thỉnh thoảng ngẩng đầu quan sát xung quanh. Khi săn mồi và tránh kẻ thù, chúng chạy và nhảy kết hợp, thường nhảy cao khoảng 30 cm, một số người cho rằng chúng có thể nhảy xa tới 2 mét. Dấu chân của chúng để lại những vết lõm sâu trong tuyết, và vết chân rõ ràng trên bề mặt băng có một lớp tuyết mỏng.
Chồn đuôi dài là động vật ăn thịt, chế độ ăn uống tương tự như các loài chồn khác, với con mồi chủ yếu là các loài gặm nhấm nhỏ, trong đó chuột và chuột đồng là lựa chọn hàng đầu, nhưng cũng ăn nhím, sóc, sóc hoa và thỏ tuyết. Đặc biệt, khi thiếu các động vật gặm nhấm nhỏ, chúng cũng sẽ săn côn trùng, giun đất, ếch, rắn, chim và trứng chim. Phương pháp săn mồi của chúng là đặc trưng kiểu chồn, trong 24 giờ, chúng dành khoảng 20-30% thời gian để ăn uống.
Chồn đuôi dài tìm kiếm thức ăn quanh năm, bất kể ban ngày hay ban đêm. Chúng có thể di chuyển trên mặt đất hoặc trong tuyết, có thể săn mồi cách hang đến 11 km. Chúng biết bơi và có thể leo cây khi theo đuổi con mồi, đôi khi lên đến độ cao khá lớn.
Chồn đuôi dài xây tổ trên mặt đất, dưới gốc cây hoặc trong đống đá. Chúng thường không tự đào hang mà sử dụng những hang bỏ hoang của sóc. Đường kính của hang là 22-30 cm, tổ nằm cách cửa hang khoảng 60 cm và được lót bằng rơm và lông động vật. Thời gian giao phối là từ tháng 7 đến tháng 8. Thời gian mang thai của chồn đuôi dài khoảng 10 tháng, với giai đoạn trứng thụ tinh có thời gian ứ đọng đến khoảng tháng 3 năm sau mới được cấy ghép. Mỗi ổ thường sinh 5-8 con. Chó con thường sinh vào tháng 4 đến tháng 5, khi các loài gặm nhấm nhỏ phong phú trong mùa xuân. Chó con mới sinh không có lông, mù, nặng khoảng 3 gram, tương đương với trọng lượng của một con chim ruồi. Tuy nhiên, chúng phát triển rất nhanh, khi 3 tuần tuổi đã bắt đầu mọc lông, có thể ra khỏi tổ để ăn thịt, và ở giai đoạn này nặng khoảng 21-27 gram. Khi 5 tuần tuổi, chó con đã có thể mở mắt, hoạt động thể chất và kêu tiếng. Ở giai đoạn này bắt đầu cai sữa, một tuần sau, chúng sẽ xuất hiện gần tổ và theo mẹ đi săn. Đến mùa thu, chúng trưởng thành hoàn toàn, lúc này gia đình tan rã. Thời gian trưởng thành của con cái là 3-4 tháng, trong khi con đực trưởng thành giới tính sau 15-18 tháng.
Có tên trong danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2013 – Loại không có nguy cơ (LC).
Nhắc nhở bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt động vật hoang dã.
Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!
Phân bố
Có nguồn gốc từ: Belize, Bolivia, Brazil, Canada, Colombia, Costa Rica, Ecuador, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Peru, Hoa Kỳ, Venezuela. Chúng sống trong rừng núi, khu vực thung lũng, bụi cây, đồi núi thấp, cánh đồng và gần làng.
Tập tính và hình thái
Chồn đuôi dài có chiều dài cơ thể từ 203-266 mm, cân nặng từ 80-450 g, trung bình 150,6 g; tổng chiều dài đuôi chiếm từ 40%-70% chiều dài cơ thể, phần đuôi có lông dài và màu đen. Mắt lớn và sống động, tai lớn và thẳng, hơi hình tam giác. Chồn đuôi dài sống ở Florida và phía tây nam Hoa Kỳ có khuôn mặt với đốm trắng hoặc vàng nhạt. Lông lưng có màu nâu vào mùa hè, bụng trắng; từ cằm đến vùng bẹn có màu vàng, vàng nâu hoặc nâu. Đuôi có đầu nhọn màu đen rõ rệt. Chồn sống ở Florida và tây nam Hoa Kỳ có khuôn mặt với đốm trắng hoặc vàng nhạt. Chồn sống ở vùng phía Bắc, vào mùa đông, lông của chúng chuyển sang màu trắng, đôi khi có tông màu vàng, nhưng đuôi vẫn giữ phần đầu màu đen. Con cái thường nhỏ hơn 10-15% so với con đực. Chồn đuôi dài thay lông hai lần một năm, một lần vào mùa thu (giữa tháng 10-11) và một lần vào mùa xuân (tháng 3-4). Mỗi lần thay lông mất khoảng 3-4 tuần, được điều chỉnh bởi tuyến yên. Không giống như chồn trắng có lớp chân dày quanh năm, bàn chân của chồn đuôi dài vào mùa hè là trần. Chồn đuôi dài có tuyến mùi hậu môn phát triển, có thể tạo ra mùi hương mạnh mẽ giống như nhựa hương. Mùi của chúng cũng tương tự như mùi của chồn hôi, bề mặt cơ thể cũng có mùi này, đôi khi được xịt ra để đánh dấu lãnh thổ hoặc đe dọa kẻ thù khi bị đe dọa nhằm ngăn chặn kẻ săn mồi. Chồn có thân hình dài, bốn chân ngắn, đầu hình dáng hẹp, tai ngắn và tròn, với khứu giác và thính giác nhạy bén. Răng nanh phát triển, răng cắt nhỏ; răng hàm phía trên nằm ngang, với lá trong rộng hơn lá ngoài; đường kính đỉnh răng hàm lớn hơn chiều cao răng nanh bên ngoài. Lông cơ thể mềm mại, thường không có đốm. Chân trước và chân sau đều có 5 ngón (ngón chân); đi trên đầu ngón chân hoặc giữa; móng vuốt sắc nét, không thể thu vào.