Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Chim Ơi Nhỏ
Tên Latinh: Apus affinis, Little Swift, House Swift, Martinet des maisons
Giới: Chim
Họ: Apodidae
Giống: Apus
Dữ liệu đặc điểm
Chiều dài: Khoảng 12 cm
Cân nặng: 25-31 g
Tuổi thọ: Khoảng 15 năm
Đặc điểm nổi bật
Đuôi tròn khi mở hoàn toàn
Giới thiệu chi tiết
Chim Ơi Nhỏ (Tên khoa học: Apus affinis) còn có tên tiếng Anh là Little Swift, House Swift và Martinet des maisons, có 6 phân loài.
Quần thể chim Ơi Nhỏ ở phía tây cực của Cổ Bắc và phía nam châu Phi một phần hoặc toàn bộ di cư, nhưng các quần thể ở vùng nhiệt đới thì thường cư trú. Các cá thể chim Ơi Nhỏ sống ở Thổ Nhĩ Kỳ hoàn toàn là di cư, nhưng không ai biết chúng ở đâu vào mùa đông.
Chim Ơi Nhỏ sống tập trung thành đàn và hoạt động, đôi khi có hàng trăm con tụ tập. Chúng thường bay cùng với các loài khác như chim Yến. Chúng bay nhanh và thường xen kẽ giữa bay vỗ cánh nhanh và lượn, hai hành động này thường luân phiên nhau. Phạm vi hoạt động của chúng rất rộng, từ các khu dân cư đến rừng núi cao đều có sự hiện diện của chúng. Sau mưa, chúng thường bay lượn trên các khu vực có hang động, đôi khi bay theo vòng tròn một cách đồng bộ. Trong thời gian giao phối, chim cái và chim đực thường đuổi nhau. Chúng rất ồn ào với âm thanh đặc biệt rõ to, phát ra tiếng “sì-sì-sì”, đặc biệt ở gần khu vực sinh sản. Vào buổi tối và sáng sớm, chúng phát ra các âm thanh chói tai và nhanh.
Chúng thường săn mồi ở độ cao, bắt các động vật không xương sống, đặc biệt là côn trùng bay như muỗi. Đôi khi tìm thức ăn cách tổ khoảng 15-20 km. Cần có nguồn nước liên tục để uống.
Mùa sinh sản của chim Ơi Nhỏ thay đổi tùy theo khu vực phân bố: ở Mauritania, từ tháng 2-5 và tháng 8-1; ở Senegal và Gambia từ tháng 10 đến tháng 7 năm sau, và ở khu rừng Tây Phi có thể sinh sản quanh năm. Chim thường làm tổ thành đôi hoặc thành nhóm nhỏ, tổ được xây trong các cụm dày đặc, thường ở dưới mái nhà, trên xà nhà, dưới cầu, đôi khi sử dụng các địa điểm trên vách đá hoặc tổ của các loài chim khác. Đã có ghi nhận về việc bị chim sẻ nhà và các loài chim khác đuổi khỏi tổ.
Tổ là một túi hình bán cầu chắc chắn, bừa bộn bên ngoài nhưng bên trong mịn màng nhờ làm từ sợi thực vật, cỏ khô, lông vũ, bông gòn từ cây và đất, kết hợp với nước bọt hoặc đất ẩm của chim trưởng thành. Hình dáng tổ có thể là dạng đĩa, cốc, hoặc cầu, tùy vào môi trường làm tổ. Tổ rất mềm mại, mịn màng, đặc biệt ở miệng tổ. Bên trong tổ thường có các mảnh cỏ nhỏ và lông. Đường kính tổ bên ngoài khoảng 12-20 cm, đường kính bên trong từ 7-10 cm. Thường có 2-4 quả trứng. Kích thước trứng là từ 21-26 mm x 14-16 mm, trung bình là 22.7 x 15.0 mm. Chim cái và chim đực thay phiên nhau ấp trứng. Thời gian ấp kéo dài từ 22-24 ngày, và chim non được cả cha mẹ nuôi dưỡng ít nhất cần 38 ngày.
Số lượng tổng thể của loài chim Ơi Nhỏ còn chưa được định lượng. Ở châu Âu, ước tính quần thể sinh sản từ 900-2,500 cặp, tương đương với 1,800-5,000 cá thể trưởng thành (BirdLife International 2015), nhưng châu Âu chiếm chưa đến 5% tổng thể trên toàn cầu. Do thích ứng để làm tổ trong các tòa nhà mà dẫn đến việc mở rộng phạm vi, số lượng loài này được cho là đang tăng lên (del Hoyo et al., 1999). Được ước tính rằng số lượng ở châu Âu sẽ giảm ít nhất 10% trong vòng 37.5 năm (ba thế hệ) (BirdLife International 2015).
Được ghi trong Sách Đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phiên bản 2016 — Không nguy cấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, ngừng ăn thịt động vật hoang dã.
Bảo vệ cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!
Phân bố
Cư trú: Algeria, Angola, Benin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Congo (Cộng hòa Dân chủ), Congo (Cộng hòa), Bờ Biển Ngà, Djibouti, Ai Cập, Guinea Xích đạo, Eritrea, Eswatini, Ethiopia, Gabon, Gambia, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Iraq, Jordan, Kenya, Lesotho, Liberia, Libya, Madagascar, Malawi, Mali, Mauritania, Morocco, Mozambique, Namibia, Niger, Nigeria, Rwanda, Ả Rập Saudi, Senegal, Sierra Leone, Somalia, Nam Phi, Nam Sudan, Sudan, Syria, Tanzania, Timor-Leste, Togo, Tunisia, Uganda, Zambia và Zimbabwe. Khu vực sinh sản: Afghanistan, Ấn Độ, Iran, Israel, Pakistan, Palestine, Sao Tome và Principe, Tây Ban Nha, Sri Lanka, Tajikistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Uzbekistan và Yemen. Khu vực không sinh sản: Kuwait. Chim di trú: Lebanon, Oman và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Chim sống lưu động: Bahrain. Chim sống lưu động: Australia, Bulgaria, Hy Lạp, Ireland, Ý, Maldives, Malta, Bồ Đào Nha, Seychelles, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Nguồn gốc không rõ: Azerbaijan. Xuất hiện ở nhiều môi trường sống và phạm vi vĩ độ khác nhau, nhưng không phổ biến ở những vùng khô cằn thực sự, và thường gần các khu vực có người sinh sống. Thích sống ở những khu vực mở, phổ biến nhất gần các thị trấn và làng mạc. Đôi khi ở các hẻm núi, tạo thành môi trường sống tự nhiên của chúng. Xuất hiện trên vách đá, trong hang động và trên các công trình kiến trúc như làng mạc. Độ cao sinh sống khoảng 2,100 mét, có thể lên đến 3,000 mét.
Hành vi và hình thái
Chim Ơi Nhỏ dài khoảng 12 cm, sải cánh 32-34 cm; cân nặng 25-31 gram. Đây là một loài chim nhỏ màu đen khói, có bộ lông trắng ở họng và đuôi, đuôi hình vuông ngắn và cánh hẹp. Đuôi thẳng với hình dạng hơi lõm ở giữa. Phần lưng có màu trắng, trục lông màu nâu, lông che đuôi màu nâu đậm có ánh kim loại. Cánh hơi rộng, màu xám nâu. Cằm, họng màu xám trắng, má màu nâu nhạt. Các phần còn lại của cơ thể màu nâu xám đậm. Lông che dưới đuôi màu nâu xám, mỏ màu nâu đen, cán chân phía trước được lông phủ màu nâu xám. Mống mắt màu nâu tối, mỏ màu đen; chân và ngón chân màu nâu đen. Chim non tương tự như chim trưởng thành nhưng đầu màu nâu xám nhạt hơn, với lông màu nâu đậm ở phần cơ thể và lông màu xám trắng với ánh kim loại. Lưng, cằm, và lông họng có hoa văn không rõ ràng. Chim Ơi Nhỏ từng là một phần của quần thể chim Ơi Nhỏ có lưng trắng. Dễ dàng phân biệt với các loài khác cùng chi nhờ vào đuôi hình vuông thay vì đuôi hình chẻ (nhưng khi mở hoàn toàn trông giống như tròn). Đốm trắng ở phần đuôi rất lớn và rõ ràng từ hai bên. Đốm trắng ở họng cũng rất lớn.