Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Chim hạc nhỏ Tên khác: Tachybaptus dominicus, Chim hạc nhỏ nhất Lớp: Chim nước Bộ: Chim nước, Họ: Chim hạc, Chi: Chim hạc nhỏ
Dữ liệu đặc điểm
Chiều dài cơ thể: 21-26 cm Trọng lượng: 108-130g Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh
Đặc điểm nổi bật
Là thành viên nhỏ nhất trong gia đình chim hạc
Giới thiệu chi tiết
Chim hạc nhỏ (Tên khoa học: Tachybaptus dominicus) là thành viên nhỏ nhất trong gia đình chim hạc, có 4 phân loài.
Chim hạc nhỏ hầu hết sống trong nước suốt cuộc đời, thường sống theo bầy đàn. Không giỏi bay. Khi bơi không sử dụng cánh mà bằng chân, rất ít khi đi bộ trên đất. Có khả năng lặn tìm thức ăn, thường lặn sâu chỉ từ 1-4 mét. Thức ăn chủ yếu là côn trùng và ấu trùng thủy sinh, động vật giáp xác, động vật thân mềm, cá nhỏ và cỏ.
Chim hạc nhỏ thường xây tổ nổi trong các bãi cỏ ven nước từ rơm rạ, cỏ dại và một ít đất sét. Mỗi lần đẻ từ 2-7 trứng, màu trắng, thường bị nhiễm bẩn. Cả chim đực và chim cái đều thay phiên ấp trứng. Trứng khoảng ướt 25 ngày thì nở. Chim non thuộc loại nhanh trưởng thành, toàn thân có lông tơ dày, có thể hoạt động tự do. Trong thời gian 2-3 tuần chim non nở, chim bố mẹ thường để chim non trên lưng, khi bị hoảng sợ sẽ lặn và nhét chúng dưới cánh.
Được liệt kê trong danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) phiên bản 3.1 năm 2013 – Không nguy cấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt hoang dã.
Giữ gìn cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Nơi xuất xứ: Argentina, đảo Aruba, Bahamas, Belize, Bolivia, Bonaire, Saint Eustatius và Saba, Brazil, quần đảo Cayman, Colombia, Costa Rica, Cuba, Curacao, Cộng hòa Dominica, Ecuador, El Salvador, Guiana thuộc Pháp, đảo Guadeloupe, Guatemala, Guyana, Haiti, Honduras, Jamaica, Mexico, Nicaragua, Panama, Paraguay, Peru, Puerto Rico, Suriname, Trinidad và Tobago, quần đảo Turks và Caicos, Hoa Kỳ, Uruguay, Cộng hòa Venezuela, Quần đảo Virgin. Chim di cư: Dominica. Chủ yếu sống ở những đồng bằng mở, hồ, sông, ao, đập và đầm lầy, đặc biệt thích các hồ và ao có nhiều cây nước và cá, cũng xuất hiện ở các hồ và ao trên núi. Vào mùa đông, chúng thường sống trong các vịnh ven biển, cửa sông, các hồ lớn ở nội địa, trong các dòng sông có dòng nước ổn định và trong các khu vực cây cối của các đầm lầy ven biển.
Tập tính hình thái
Chiều dài cơ thể chỉ 21-26 cm, trọng lượng 108-130 gram. Trông gần như không có đuôi. Cánh ngắn, chân ngắn (nằm ở phía sau cơ thể, gần đuôi), làm cho hình dạng cơ thể gần như hình bầu dục, cộng với lông của nó hoàn toàn là lông tơ, mềm mại như tơ, tổng thể cảm giác như một quả bầu lông lá. Mặt trên màu nâu đen, một phần đầu lông có đầu màu trắng. Lông cánh thứ nhất, thứ hai màu nâu xám, lông bay màu nâu xám, đầu lông cánh thứ nhất màu đen xám, đầu lông cánh thứ hai màu trắng; lông bao lớn, trung bình màu xám đen, lông bao nhỏ màu nâu nhạt. Phần ngực trước, hai bên hông, và xung quanh hậu môn đều màu nâu xám, đầu lông ngực trước màu trắng hoặc trắng sáng, ngực và bụng màu trắng bóng, có một số bám màu nâu xám tương tự như ngực trước, lông nách và lông dưới cánh đều màu trắng. Chim trưởng thành (lông mùa đông): Mặt trước màu nâu xám sáng, đỉnh đầu và cổ sau màu nâu đen, hai bên lưng màu nâu sáng; phần còn lại trên cơ thể màu nâu xám. Cằm, cổ, v.v. đều trắng, cổ dưới có chút vàng; ngực và bụng màu xám trắng; đầu trên hai bên thân lông màu nâu đen.