Chim Kiwi đốm lớn

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: Kiwi lớn đốm, Tên khác: Kiwi đốm lớn, Apteryx haastii, Kiwi đốm lớn, Lớp: Chim đất, Bộ: Antarctic, Gia đình: Không cánh, Họ: Apteryx.

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài: 45-56 cm, Cân nặng: 2.5-4kg, Tuổi thọ: khoảng 30 năm.

Đặc điểm nổi bật

Chim quốc gia của New Zealand.

Giới thiệu chi tiết

Kiwi lớn đốm tên khoa học là Apteryx haastii, tên tiếng Anh là Great Sportted Kiwi, không có phân loài.

Chim kiwi lớn đốm

Một cặp kiwi lớn đốm có thể đào khoảng 100 nơi trú ẩn trong lãnh thổ của mình, thường thay đổi chỗ ở mỗi ngày. Chúng không rời khỏi hang vào ban ngày, trừ khi có nguy hiểm. Thông thường, chúng ra ngoài vào ban đêm. Thời gian tìm kiếm thức ăn diễn ra khoảng 30 phút sau khi mặt trời lặn. Chúng ăn chủ yếu là côn trùng, ốc sên, nhện, giun, tôm, thậm chí có thể ăn lươn nhỏ và chuột, cũng như trái cây và quả mọng rơi xuống đất. Lỗ mũi của kiwi không nằm ở gốc mỏ như chim họa mi hay chim én, mà nằm ở đầu mỏ. Khứu giác của chúng rất tốt và có thể ngửi thấy côn trùng sâu dưới mặt đất đến mười mấy cm, sau đó dùng móng hoặc mỏ để đào lên và ăn. Ngoài ra, mỏ của chúng còn có một chức năng bất ngờ – khi cần nghỉ ngơi, mỏ có thể được sử dụng như một chân thứ ba, giống như một giá ba chân để nâng đỡ cơ thể, thoải mái và ổn định.

Hình ảnh khác về chim kiwi lớn đốm

Kiwi lớn đốm là loài chim có chế độ hôn nhân một vợ một chồng nghiêm ngặt. Các cặp thường sống cùng nhau ít nhất trong 2 hoặc 3 mùa sinh sản. Mùa sinh sản bắt đầu vào cuối thu, thời gian mang thai kéo dài lên tới một tháng, trong suốt quá trình mang thai, chim cái phải tích lũy đủ chất béo để sản xuất một quả trứng dinh dưỡng. Do không thể bay, tổ của kiwi thường được đặt trong hốc cây hoặc đôi khi trên mặt đất. Khả năng sinh sản của kiwi không cao, thường chim cái phải mất 1 năm để đẻ lại, mỗi lần từ 1-2 trứng. Mặc dù kích thước không lớn, nhưng trứng của chúng lại rất to, nặng gấp 5 lần trứng gà thông thường (400-450 gram), tương đương khoảng 1/4 trọng lượng cơ thể chim cái, thậm chí lên tới 1/3. Trứng có màu trắng hoặc xanh nhạt, quá trình ấp trứng kéo dài từ 70-74 ngày, toàn bộ quá trình ấp do chim đực đảm nhận. Sau khi nở, trong 1 tuần, chim con tiếp tục tiêu thụ lòng đỏ trứng còn lại để cung cấp dinh dưỡng, sau đó mới bắt đầu học hỏi từ chim đực cách tìm kiếm thức ăn và các kỹ năng sinh tồn khác. Chim con cần một khoảng thời gian dài (khoảng 4 năm) để trưởng thành.

Được đưa vào danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) năm 2012 – Suy giảm (VU).

Nằm trong phụ lục II của Công ước Washington: Động vật được bảo vệ cấp I.

Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt thú rừng.

Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của tất cả mọi người.

Phạm vi phân bố

Kiwi lớn đốm phân bố tại New Zealand, chỉ có ở Đảo Nam, bao gồm cả Đảo Little Barrier. Kiwi lớn đốm sống trong hang, các tổ được đào phải mất vài tuần mới có thể sử dụng. Điều này cho thời gian cho địa y và thực vật tự nhiên phát triển lại, thuận lợi cho việc ngụy trang.

Tính cách và hình thái

Kiwi lớn đốm có chiều dài 45-56 cm, chim đực nặng 2.5 kg, chim cái nặng 4.0 kg. Đây là một trong những loài chim nguyên thủy nhất trong họ chim đuổi. Chúng có đầu nhỏ, hình dáng cơ thể giống như quả lê, toàn bộ thân phủ đầy lông mịn màng, lông mềm không có lông vũ. Cánh thoái hóa được phủ bởi lông, không có đuôi, không thể bay. Chân ngắn và dày mạnh mẽ, thích chạy, có thể đạt tốc độ lên đến 16 km/h. Mỏ của kiwi nhọn và dài khoảng 10 cm, gốc mỏ có lông giống như râu mèo; lỗ mũi nằm ở đầu mỏ dài có thể uốn cong; mắt nhỏ, tầm nhìn kém vào ban ngày; lỗ tai lớn và phát triển, gốc mỏ có râu dài (có thể có cảm giác). Cổ ngắn, tai nhạy bén và phát triển, lông có đốm từ màu xám đen đến nâu sáng. Cả hai giới đều khác nhau, chim cái lớn hơn rất nhiều (chênh lệch hơn 1 kg). Điểm khác biệt lớn nhất với hầu hết các loài chim khác là không thể bay, chỉ có thể đi bộ trên mặt đất. Chân của chúng ở phía sau cơ thể, ngắn và chắc khỏe, cơ bắp phát triển; mỗi chân có bốn ngón với móng vuốt lớn. Có phần bàn chân mạnh mẽ, phần đệm trước và sau có vảy sừng hình lục giác. Mỗi chân có bốn ngón nhỏ và phẳng, ba ngón hướng về phía trước, một ngón hướng về phía sau, tất cả đều có móng sắc để dễ dàng đào bới và tìm kiếm thực phẩm.

Câu hỏi thường gặp