Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Chim gõ kiến vàng cổ Tên khoa học: Psilopogon franklinii, Megalaima franklinii, Golden-throated Barbet Lớp: Chim Bộ: Piciformes, Họ Megalaimidae, Chi Psilopogon
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài: 19-24 cm Cân nặng: 72-122g Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh
Đặc điểm nổi bật
Giới thiệu chi tiết
Chim gõ kiến vàng cổ, tên khoa học là Psilopogon franklinii, Megalaima franklinii, có tên tiếng Anh là Golden-throated Barbet, có 3 phân loài (1 phân loài tiêu chuẩn: Psilopogon franklinii franklinii, phân loài Myanmar: Psilopogon franklinii ramsayi, phân loài Lào: Psilopogon franklinii auricularis).
Chim gõ kiến vàng cổ thường hoạt động một mình, thích nghỉ ngơi trên các cây cao có tán lá rậm rạp. Chúng chủ yếu ăn trái cây, hạt và hoa, đôi khi cũng ăn côn trùng và ấu trùng côn trùng.
Mùa sinh sản của chim gõ kiến vàng cổ kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, chủ yếu vào tháng 5 và tháng 6. Chúng làm tổ trong rừng lá rộng thường xanh, khoét lỗ trên thân cây mục hoặc cây gỗ để làm tổ, không có lót bên trong. Lỗ tổ thường cách mặt đất từ 1,5 đến 6 mét. Mỗi tổ có từ 2-5 trứng, thường là 3-4 trứng. Trứng màu trắng, hình oval, kích thước từ 25-29 mm x 19-22 mm. Cả con đực và con cái thay phiên nhau ấp trứng, gà con phát triển chậm.
Số lượng quần thể chim gõ kiến vàng cổ rất ít.
Được liệt kê trong danh sách “Động vật hoang dã có lợi hoặc có giá trị kinh tế, nghiên cứu khoa học quan trọng được bảo vệ quốc gia” do Cục Lâm nghiệp Quốc gia Trung Quốc công bố vào ngày 1 tháng 8 năm 2000.
Được đưa vào “Danh sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế” (IUCN, phiên bản 3.1 năm 2016) – Không nguy cấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt hoang dã.
Bảo vệ cân bằng sinh thái, trách nhiệm của mọi người!
Phạm vi phân bố
Phân bố ở Trung Quốc: Có mặt tại các khu vực như Quỳnh Sơn, Lỗ Thủy, Đằng Tùng, Ứng Giang, Vĩnh Đức, Lân Tằng, Tây Song Bản Nạp, Lục Xuân, Mã Quan, Bình Biên ở miền tây, miền nam và đông nam, cũng như miền nam Tây Tạng và miền tây nam Quảng Tây. Phân bố toàn cầu: Có mặt ở Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, bán đảo Trung Nam và bán đảo Malaya. Chim gõ kiến vàng cổ chủ yếu sinh sống trong rừng lá rộng thường xanh ở độ cao từ 500 đến 2500 mét, đặc biệt là trong các khe rừng và hai bên bờ suối.
Tập tính hình thái
Chim gõ kiến vàng cổ có một đốm đỏ lớn trên trán và gáy, đỉnh đầu có màu vàng. Phần quanh mắt, đỉnh đầu và hai bên gáy có màu đen, lông mày màu xám hoặc đen. Lưng, vai, cánh bên trong, hông và đuôi có màu xanh cỏ, đôi khi có điểm thêm màu vàng. Bề mặt cánh có thể thấy màu xanh lá cây, lông trên cánh và các lông bao phủ bên ngoài có mép màu xanh biển hoặc tím. Lông cánh có màu nâu đen, có mép màu vàng nhạt; trừ lông cánh sơ cấp đầu tiên, các lông cánh sơ cấp còn lại có mép màu xanh biển. Có một đốm cam ở gốc mỏ, cằm và cổ vàng, phần bên đầu, lông bao phủ và cổ dưới màu xám bạc, các phần còn lại dưới bụng có màu vàng nhạt xanh. Mống mắt có màu nâu, mỏ có màu xanh đen nhạt, chân, ngón và móng có màu xanh xám. Kích thước ống đo: Cân nặng ♂72-122g, ♀79-96g; Chiều dài ♂199-240mm, ♀199-230mm; Đỉnh mỏ ♂22-27mm, ♀23-25mm; Cánh ♂95-108mm, ♀98-105mm; Đuôi ♂67-88mm, ♀64-71mm; Ống chân ♂22-29mm, ♀24-29mm. (Chú ý: ♂ là con đực; ♀ là con cái)