Chim gõ kiến có lông mày đen

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Chim gõ kiến mào đen

Tên khoa học: Megalaima oorti

Loài: Chim gõ kiến

Họ: Megalaimidae

Chi: Megalaima

Dữ liệu thể trạng

Chiều dài: 19-24 cm

Cân nặng: 69-118g

Tuổi thọ: Chưa có thông tin tài liệu

Đặc điểm nổi bật

Giới thiệu chi tiết

Chim gõ kiến mào đen có tên khoa học là Megalaima oorti, tên tiếng Anh là Black-browed Barbet, có 5 phân loài (1. Phân loài Nam Á: Psilopogon oorti annamensis; 2. Phân loài Hainan: Psilopogon oorti faber; 3. Phân loài Đài Loan: Psilopogon oorti nuchalis; 4. Phân loài điển hình: Psilopogon oorti oorti; 5. Phân loài Quảng Tây: Psilopogon oorti sini).

Chim gõ kiến mào đen

Chim gõ kiến mào đen là loài chim định cư, thường hoạt động đơn độc hoặc theo nhóm nhỏ. Chúng thường cư trú ở lớp cây cao hoặc ngọn cây, ít di chuyển. Chúng bay không nhanh nhẹn, chỉ có thể bay một khoảng cách ngắn, không thể bay lâu. Vào ban đêm, chúng thường trú ngụ trong các lỗ cây. Tiếng kêu của chúng đơn điệu và to, thường lặp đi lặp lại, âm thanh giống như “gà, gà” hoặc “kho, kho, kho”, hơi giống như tiếng khánh của người niệm chú. Thức ăn chủ yếu là trái cây và hạt thực vật, cũng ăn một ít côn trùng và thực phẩm động vật khác.

Chim gõ kiến mào đen

Mùa sinh sản của chim gõ kiến mào đen là từ tháng 4 đến tháng 6. Chúng làm tổ trong các lỗ cây, mỗi tổ đẻ 3 trứng, trứng có màu trắng.

Chim gõ kiến mào đen có khu vực phân bố hẹp ở Trung Quốc, số lượng quần thể rất ít. Vào tháng 5 năm 2022, tại đỉnh núi Ma Lộc ở thành phố Liêu Châu, có những người đam mê nhiếp ảnh đã ghi lại hình ảnh của chim gõ kiến mào đen.

Được đưa vào danh sách “Động vật hoang dã có lợi ích hoặc có giá trị kinh tế, nghiên cứu khoa học quan trọng” được công bố bởi Cục Lâm nghiệp Quốc gia Trung Quốc vào ngày 1 tháng 8 năm 2000.

Được đưa vào danh sách Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN 2016 phiên bản 3.1) – Không bị đe dọa (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thực phẩm động vật hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, là trách nhiệm của tất cả mọi người!

Phạm vi phân bố

Chim gõ kiến mào đen phân bố ở Trung Quốc tại Quảng Tây, Đảo Hải Nam và Đài Loan; ngoài Trung Quốc, chúng có mặt ở Lào, bán đảo Đông Dương, Indonesia và Malaysia. Chim gõ kiến mào đen chủ yếu sinh sống ở các khu rừng thường xanh lá rộng, rừng thứ sinh ở độ cao dưới 2500 mét tại các vùng núi trung và thấp.

Tập tính và hình thái

Chim gõ kiến mào đen có trán màu đỏ, hoặc trán và đỉnh đầu màu đen, gáy màu đỏ tươi (phân loài Hải Nam) hoặc trán màu vàng, đỉnh đầu màu xanh (phân loài Đài Loan). Khu vực trước mắt có sọc màu đen, lông mày màu đen, có đốm đỏ ở phía trước mắt (phân loài Hải Nam và Đài Loan). Lông cổ bên và lông tai màu xanh, cổ, lưng, hông và đuôi màu xanh lá cây. Lông cánh màu đen, bờ ngoài có điểm màu xanh nhẹ, bờ trong có màu vàng trứng. Lông dưới cằm và trên cổ màu vàng, lông dưới cổ và bên cổ màu xanh, tạo thành một vòng cổ màu xanh, bên dưới có đốm hoặc dải màu đỏ tươi, lông ngực, bụng và các phần dưới khác màu xanh vàng nhạt. Mống mắt màu nâu đỏ, mỏ dày, màu đen chì, chân màu xám đậm. Kích thước: Cân nặng ♂ 85-118g, ♀ 69-118g; Chiều dài ♂ 207-246mm, ♀ 199-245mm; Đỉnh mỏ ♂ 25-28mm, ♀ 24-28mm; Cánh ♂ 98-110mm, ♀ 94-106mm; Đuôi ♂ 57-75mm, ♀ 58-75mm; Cẳng chân ♂ 26-29mm, ♀ 24-29mm.

Câu hỏi thường gặp