Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Cá dôi bụng trắng
Tên khoa học: Ceryle alcyon, Cá ngao đai
Ngành: Động vật
Họ: Dài đồi, họ Cá dôi, thuộc chi Ceryle
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài: 28-35 cm
Cân nặng: 140-170 g
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác thực
Đặc điểm nổi bật
Mặt trước và đỉnh đầu có lông màu xanh đậm, phần dưới và đuôi hoàn toàn màu trắng, có thể có màu vàng nhạt hoặc vàng hơn hoặc ít hơn.
Giới thiệu chi tiết
Cá dôi bụng trắng có tên khoa học là Ceryle alcyon, không có phân loài.
Cá dôi bụng trắng phát ra tiếng kêu rõ ràng khi đe dọa kẻ xâm nhập hoặc khi có bạn tình để cảnh báo. Chúng có nhận thức lãnh thổ rất mạnh, phần lớn biện pháp phòng thủ là cảnh cáo bằng giọng nói hoặc tiếng kêu. Âm thanh giống như tiếng gõ của một máy rung. Giữa hai bạn tình xảy ra âm thanh kêu ngắn và chóp. Cách tìm mồi tương tự như các loài cá dôi khác. Loài này di cư, mặc dù chúng có thể chịu đựng được cái lạnh khắc nghiệt trong khí hậu Bắc Mỹ. Thức ăn chính bao gồm cá, chủ yếu là cá hồi, cá đuối và cá hồi Đại Tây Dương, thường tiêu thụ cá nhỏ. Khi cá khan hiếm, chúng cũng ăn động vật thân mềm, động vật giáp xác, côn trùng thủy sinh (ruồi), động vật lưỡng cư, bò sát, các loài chim con khác, thú nhỏ và cả quả mọng.
Trong thời gian đẻ trứng, cặp đôi chủ động bảo vệ lãnh thổ của mình. Đặc biệt là chim đực, nếu phát hiện có kẻ xâm nhập, nó lập tức phản ứng bằng cách dựng lông để cảnh báo tính xâm lấn. Loài này giao phối một lần, chim đực sẽ trình diễn bài hát và cung cấp thức ăn cho chim mái. Khi mối quan hệ bạn tình được xác định, cả hai cùng lựa chọn địa điểm dọc bờ đê, đào một tổ sâu khoảng 80 cm trong cát lỏng hoặc lớp bùn. Tổ thường được xây gần khu vực câu cá. Chim mái thường đẻ từ 6 đến 8 quả trứng, thời gian ấp là 22 đến 24 ngày. Cả cha mẹ sẽ thay nhau ấp trứng. Chim non thường rời tổ vào ngày thứ 28 nhưng vẫn sống cùng cha mẹ trong ba tuần.
Được đưa vào danh sách “Sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên thế giới” (IUCN) phiên bản 2016 ver 3.1 – Không nguy cấp (LC).
Bảo vệ động vật hoang dã, cấm ăn thịt hoang dã.
Bảo vệ cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Cá dôi bụng trắng phân bố ở Bắc Mỹ (bao gồm Hoa Kỳ, Canada, Greenland, quần đảo Bermuda, Saint Pierre và Miquelon, và các khu vực chuyển tiếp giữa Bắc Mỹ và Trung Mỹ tại Mexico), Trung Mỹ (nằm giữa Bắc Mỹ và Nam Mỹ, bao gồm Guatemala, Belize, Honduras, El Salvador, Nicaragua, Costa Rica, Panama, Bahamas, Cuba, Haiti, Jamaica, Dominica, Antigua và Barbuda, Saint Vincent và Grenadines, Saint Lucia, Barbados, Grenada, Trinidad và Tobago), Nam Mỹ (bao gồm Colombia, Venezuela, Guyana, Suriname, Ecuador, Peru, Bolivia, Paraguay, Brazil, Chile, Argentina, Uruguay và quần đảo Malvinas, còn gọi là quần đảo Falkland). Cá dôi bụng trắng sống trong các môi trường nước khác nhau như hồ, suối núi, bờ biển, rừng ngập mặn, vịnh, đầm lầy, sông, hồ chứa và mặt biển yên tĩnh.
Tính cách và hình thái
Cá dôi bụng trắng có chiều dài từ 28-35 cm, sải cánh từ 48-58 cm, cân nặng từ 140-170 g. Mặt trước và đỉnh đầu có lông màu xanh đậm, lông má màu trắng. Hai bên má màu đen. Có một viền trắng ở cổ, vòng đen trên cổ đôi khi bị ngắt quãng. Đuôi, lưng và cánh có màu nâu đậm. Lông lưng có vảy như các đốm. Phần dưới và đuôi hoàn toàn màu trắng, có thể có màu vàng nhạt, hồng hoặc nâu. Một số con có cằm, cổ và ngực có hoa văn đen tinh tế. Đầu có một chóp lông màu xám, lông đầu lan rộng lên cổ. Cổ và cổ họng màu trắng, giữa bụng trắng và ngực xám có lông màu nâu xen kẽ. Chim mái có một dải lông đỏ phủ lên giữa hai dải màu xám ở bụng. Chân ngắn, cơ thể thì cân đối, đầu và cổ to bề thế nhưng không tương xứng với các phần khác của cơ thể. Hình thái khá lớn. Mỏ dài và dẹt ở hai bên; mỏ có đỉnh tròn; rãnh mũi rõ; đầu cánh, lông cánh chính thứ nhất thì ngắn hơn thứ hai, thứ hai hoặc thứ ba là dài nhất; đuôi thì dài hơn mỏ; lông cơ thể có hoa văn đen trắng.