Cáo Afghanistan

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: cáo Afghanistan

Tên khác:

Ngành: Động vật ăn thịt

Họ: Họ chó, phân họ cáo

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài cơ thể: khoảng 43 cm

Cân nặng: 1.5-3 kg

Tuổi thọ: 4-10 năm

Đặc điểm nổi bật

Mũi mỏng, tai lớn, có thể dùng để tản nhiệt.

Giới thiệu chi tiết

Cáo Afghanistan (tên khoa học: Vulpes cana), tên tiếng Anh: Blanford’s Fox, không có phân loài.

Cáo Afghanistan

Nói chung, cáo Afghanistan là loài động vật hoạt động về đêm, được biết đến là một thợ săn đơn độc. Phần lớn thời gian, cáo Afghanistan săn mồi một cách độc lập. Ngay cả các cặp giao phối cũng có xu hướng kiếm ăn một mình. Chúng hoạt động không theo mùa. Thông thường, chúng hoạt động không lâu sau hoàng hôn và hoạt động suốt đêm. Phạm vi tìm kiếm thực phẩm trung bình khoảng 1.1 km², với độ sai lệch là 0.7 km². Chế độ một vợ một chồng, mỗi cặp chiếm lĩnh một lãnh thổ rộng 1.6 km², với rất ít sự chồng chéo giữa các lãnh thổ. Giống như các loài chó khác, cáo Afghanistan có thị lực, khứu giác và thính giác sắc bén, và giao tiếp thông qua việc tiết ra các dấu hiệu hóa học và phát âm. Chúng hiếm khi lưu trữ thực phẩm và dường như cũng rất ít uống nước, đáp ứng nhu cầu nước thông qua thực phẩm tiêu thụ.

Cáo Afghanistan là loài ăn tạp, chủ yếu ăn côn trùng và trái cây. Con mồi bao gồm các loại côn trùng như bọ cánh cứng, châu chấu, kiến và mối. Chúng chủ yếu ăn hai loại trái cây hoang dã thuộc chi Capparis (Capparis cartilaginea và Capparis spinosa), hoa cát, cỏ Ochradenus baccatus, Fagonia mollis và các loại cỏ. Mẫu phân của chúng cũng có chứa đến 10% tàn dư động vật có xương sống. Tại Pakistan, chúng được ghi nhận ăn các loại cây trồng như dưa, nho và ô liu Nga.

Tại Israel, cáo Afghanistan đã được phát hiện với mật độ lên tới 2 con mỗi km². Chúng là một trong số ít loài cáo có khả năng leo trèo, dễ dàng trèo lên các vách đá. Đuôi dài đặc biệt được sử dụng để giữ thăng bằng khi nhảy và leo trèo.

Cáo Afghanistan thường sinh sản từ tháng 12 đến tháng 1. Thời gian mang thai từ 50-60 ngày, mỗi lứa khoảng 1-3 con cáo con. Cáo con cai sữa sau 60 ngày và đạt độ trưởng thành sinh dục từ 8-12 tháng. Tuổi thọ của chúng khoảng 4-5 năm, nhưng cũng có những cá thể sống đến 10 năm. Con cái chăm sóc con non trong 30-45 ngày. Cáo con phụ thuộc vào mẹ cho đến khi có thể tự kiếm ăn. Cáo Afghanistan thường sinh con ở một tổ nhỏ kín đáo, hệ thống giao phối của chúng là một vợ một chồng và giữ cho các cặp sinh sản có chồng chéo tối thiểu, vì vậy con đực cũng có thể xem xét việc cung cấp một số hỗ trợ cho con non, ngay cả khi chỉ là duy trì việc cung cấp thực phẩm. Đã quan sát thấy con đực chăm sóc con non. Cáo con ở lại trong khu vực sinh ra cho đến tháng 10 hoặc tháng 11 của năm sinh ra.

Cáo Afghanistan phân bố rộng rãi, không đến gần tiêu chuẩn đe dọa loài (khu vực phân bố hoặc phạm vi biến động nhỏ hơn 20.000 km², chất lượng nơi sống, quy mô quần thể, phân mảnh khu vực phân bố), nên quần thể có xu hướng ổn định, vì vậy được đánh giá là loài không gặp nguy cơ tuyệt chủng. Loài này được liệt kê trong CITES – Phụ lục II. Chúng được bảo vệ đầy đủ ở Israel, không được phép săn bắn, đánh bẫy hoặc giao dịch. Việc nuôi cần có giấy phép đặc biệt của Cơ quan Bảo tồn Thiên nhiên Israel. Jordan và Oman cấm săn bắn. Tuy nhiên, Ai Cập, Ả Rập Saudi, Hoa Kỳ, Iran, Afghanistan và Pakistan không có luật bảo vệ nào. Tại Iran, Israel, Jordan, Oman, Ả Rập Saudi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Yemen có các khu bảo tồn.

Được liệt kê trong Sách đỏ về các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2015 – Không nguy cấp (LC).

Được liệt kê trong CITES là động vật được bảo vệ ở cấp độ II.

Được liệt kê trong Phụ lục I, II và III của Công ước về thương mại quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) phiên bản 2019 – Phụ lục II.

Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn thực phẩm hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái, mọi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Phân bố tại Afghanistan, Ai Cập (Sinai), Cộng hòa Hồi giáo Iran, Israel, Jordan, Oman, Pakistan, Palestine, Ả Rập Saudi, Turkmenistan, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Yemen. Cáo Afghanistan rất chịu được nhiệt độ cao, thường sống ở vùng núi bán khô hạn ở độ cao 2000 mét, và thích sống tại các môi trường như sa mạc, đồi cát, thảo nguyên, vùng núi, sườn đá, hẻm núi, vách đá và lòng sông khô cạn. Loài này từ lâu đã được cho là tránh xa những vùng đất thấp nóng và những vùng đất cao lạnh. Tuy nhiên, chúng đã được phát hiện gần Biển Chết ở Israel, nơi có trồng các loại cây như dưa, hành Nga và nho không hạt.

Tính cách hình thái

Cáo Afghanistan là một loài cáo nhỏ. Chiều dài đầu thân khoảng 43 cm, chiều dài đuôi khoảng 30 cm, chiều cao vai khoảng 30 cm, nặng khoảng 1.5-3 kg. Hình dáng của con đực và con cái tương tự nhau, nhưng chân trước và cơ thể của con đực thường dài hơn 3-6% so với con cái. Mũi mỏng, tai lớn để tản nhiệt. Chúng không có đệm bảo vệ dưới bàn chân. Có một cái đuôi dài dày, dài gần bằng chiều dài cơ thể. Lông của chúng thiếu màu sắc rực rỡ giống như cáo đỏ cùng môi trường, nhưng vẫn rất nổi bật. Bộ lông mềm mại, thường có màu nâu gỉ sét hoặc vàng nâu, với lớp lông dưới xám và đầu lông đen, đôi khi có đốm, sống bên nhẹ hơn so với sống lưng, bụng và cổ có màu từ kem nhạt đến trắng. Một dải đen rõ ràng kéo dài từ giữa cổ ra sau, đuôi thường có màu đen hoặc ít trắng hơn. Loài cáo nhỏ này có mũi ngắn và nhọn, tai rất lớn, đuôi dài và dày, với các chuyển động và hình thức nhanh nhẹn như mèo. Phần mũi nhọn có một dải đen đặc biệt kéo dài từ mắt đến môi trên.

Câu hỏi thường gặp