Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Chim gõ kiến Himalaya
Tên khoa học: Dendrocopos himalayensis
Loài: Chim
Họ: Họ gõ kiến
Dữ liệu về đặc điểm
Chiều dài cơ thể: Chưa có tài liệu xác nhận
Cân nặng: Chưa có tài liệu xác nhận
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác nhận
Đặc điểm nổi bật
Giới thiệu chi tiết
Chim gõ kiến Himalaya có tên khoa học là Dendrocopos himalayensis, với tên tiếng Anh là Himalayan Woodpecker, các thói quen cụ thể chưa được biết đến.
Được liệt vào danh sách Đỏ các loài chim của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) phiên bản 3.1: Danh sách Đỏ năm 2009.
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt thú rừng.
Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, trách nhiệm của mọi người!
Phạm vi phân bố
Chim gõ kiến Himalaya phân bố ở lục địa Âu – Á và Bắc Phi, bao gồm toàn bộ châu Âu, khu vực Bắc Xích đạo ở Bắc Phi, bán đảo Ả Rập và khu vực châu Á phía Bắc từ dãy Himalaya – núi Hengduan – núi Min – núi Qinling – sông Huai. Ở tiểu lục địa Ấn Độ và khu vực Tây Nam Trung Quốc, bao gồm Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Sikkim, Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Maldives và khu vực Đông Nam Tây Tạng của Trung Quốc. Ở Đông Nam Á và khu vực ven biển Đông Nam Trung Quốc, bao gồm Myanmar, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan cũng như các khu vực ven biển Đông Nam Trung Quốc, Hong Kong Trung Quốc, đảo Hải Nam.
Tính cách và hình thái
Chim gõ kiến Himalaya có đầu lớn nhưng cổ dài, mỏ cứng và thẳng, hình dáng như cái búa, lỗ mũi lộ ra; xương lưỡi mở rộng thành vòng, quấn quanh lưng từ hầu tới gốc mỏ trên. Lưỡi dài và có thể co giãn, đầu lưỡi có móc ngắn; chân hơi ngắn, có 3 hoặc 4 ngón; lông cánh sơ cấp 9 chiếc. Xương sọ có hình dáng giống như thằn lằn, xương chậu được thay thế bởi một số mảnh xương đôi, xương hàm nhỏ và cách xa hai bên, phía sau xương ức có 2 rãnh mỗi bên, cán xương ức phân nhánh. Cơ bắp chân không có cơ nhị thân và cơ phụ ở đuôi; đuôi phẳng hoặc hình mũi dao, có 12 lông đuôi, lông cứng và đàn hồi để hỗ trợ cơ thể khi đập mỏ.