Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Trung: Cá voi giả hổ
Tên gọi khác: Cá voi giả đen, cá voi giả dẫn đường, cá voi giả ngược
Lớp: Cá voi
Họ: Cá heo
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài: 5-6 mét
Cân nặng: 1-2.5 tấn
Tuổi thọ: Khoảng 60 năm
Đặc điểm nổi bật
Giống như cá voi hổ, có kích thước nhỏ hơn, toàn thân có màu đen
Giới thiệu chi tiết
Cá voi giả hổ (false killer whale) là loài duy nhất trong chi cá voi giả, chiếm vị trí thứ ba về kích thước trong họ cá heo.
Cá voi giả hổ là những vận động viên bơi lội nhanh nhạy và năng động. Khi nổi lên, chúng thường đưa toàn bộ đầu và phần lớn cơ thể lên khỏi mặt nước; đôi khi ngay cả vây ngực cũng có thể thấy được. Khi nổi lên, chúng thường há miệng rộng, lộ ra hàng răng sắc nhọn. Đôi khi, chúng đột ngột dừng lại hoặc rẽ gấp, đặc biệt trong lúc đi săn. Chúng thường đến gần tàu thuyền để khám phá, có thể nhảy vọt trên sóng ở phía mũi tàu hoặc phía đuôi tàu. Chúng thường nhảy lên khỏi mặt nước và thường lộn người để đánh nước, tạo ra những cột nước lớn tương đương với kích thước cơ thể. Khi phấn khích, chúng sẽ nhảy lên khỏi mặt nước một cách duyên dáng và dùng đuôi đánh vào nước. Chúng dễ bị mắc cạn và thường sống theo bầy, từ vài chục, vài trăm đến hàng ngàn con, có mối liên kết rất mạnh với nhau, hiếm khi hoạt động đơn độc.
Trong các đàn cá voi giả hổ, đôi khi chúng sẽ chia thành các nhóm nhỏ hơn hoặc gia đình, trung bình mỗi nhóm khoảng 18 cá thể (thường từ 10 đến 30). Mô hình gia đình gồm các cá thể đực và cái ở mọi lứa tuổi. Cá voi giả hổ chủ yếu ăn đầu chân, nhưng cũng ăn các loại cá như cá thu, cá ngừ, cá mòi, cá hố, cá bơn, cùng với cá marlin và cá mập nhỏ. Đôi khi, chúng cũng tấn công cá con của cá voi lớn.
Cá voi giả hổ có chu kỳ sinh sản dài, sinh con bằng cách thai nghén. Chúng có thể sinh sản quanh năm, thời gian mang thai khoảng 15-16 tháng, mùa sinh sản cao điểm từ cuối mùa đông đến đầu mùa xuân, thường giao phối một cách hỗn hợp. Mỗi năm sinh một con, thời gian nuôi con khoảng 10 đến 12 tháng, chiều dài khi mới sinh khoảng 1.5-2.1 mét. Cá voi giả hổ cái đạt độ tuổi trưởng thành từ 8 đến 11 tuổi, trong khi cá đực từ 8 đến 10 tuổi.
Cá voi giả hổ thường có hành vi “tự sát tập thể”. Ở nhiều nơi trên thế giới, người ta thường phát hiện những đàn cá voi giả hổ mắc cạn, có đàn lên đến cả trăm con, có đàn có thể lên tới hai, ba trăm con.
Mỡ, da, thịt và xương của cá voi giả hổ có thể sử dụng, giá trị sử dụng tổng hợp rất cao, việc săn bắt quá mức của con người đã dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng của nguồn tài nguyên. Thêm vào đó, ô nhiễm môi trường biển ngày càng nghiêm trọng, đe dọa đến môi trường sống của chúng.
Được liệt kê là động vật bảo vệ cấp hai tại Trung Quốc, nằm trong phụ lục hai của CITES.
Bảo vệ động vật hoang dã, ngăn chặn việc sử dụng thịt hoang dã.
Bảo vệ cân bằng hệ sinh thái là trách nhiệm của tất cả mọi người!
Phân bố
Cá voi giả hổ phân bố rộng rãi ở tất cả các đại dương trên thế giới, ngoại trừ Bắc Băng Dương. Chúng sống ở vùng biển ấm nhiệt đới và cận nhiệt đới, tại Trung Quốc, có mặt ở các vùng biển như Bột Hải, Hoàng Hải, Đông Hải, Nam Hải và vùng biển Đài Loan. Trung Quốc: Bột Hải, Liêu Ninh, Sơn Đông, Hoàng Hải, Giang Tô, Đông Hải, Giang Tô, Chiết Giang, Phúc Kiến, Bành Hồ, Đài Loan, Nam Hải, Đảo Hải Nam, Hồng Kông, Tây Thái Bình Dương, Quảng Tây. Ở thế giới: khu vực biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu xuất hiện ở các vùng biển sâu, cũng có ở các biển nội như Biển Đỏ và Địa Trung Hải, di chuyển theo mùa ở phía Bắc và phía Nam tùy thuộc vào nhiệt độ ven biển.
Tính cách hình dạng
Hình dạng tương tự như cá voi hổ nhưng nhỏ hơn, chiều dài khoảng 5 mét, cân nặng khoảng 665 kg. Toàn thân có màu đen. Đầu tròn, không có mỏ, hàm trên hơi nhô ra so với hàm dưới, vây lưng nhỏ hơn cá voi hổ, các vây rất nhọn, chiều dài khoảng 1/10 chiều dài cơ thể, cong rõ ràng về phía sau, phần giữa phía trước nhô ra, đầu nhọn. Đuôi rộng khoảng 1/5 chiều dài cơ thể. Miệng lớn, vết rạch miệng cắt vào theo hướng mắt, khiến cho khuôn mặt của chúng trông rất đáng sợ. Không có mỏ, hàm trên hơi nhô ra. Răng ở hàm trên thường ít hơn, răng lớn và nhọn, chiều dài khoảng 8 cm, đường kính từ 1.5 đến 2 cm, mặt cắt ngang hình tròn. Trong số 16 cặp xương sườn, 6 cặp phía trước là xương sườn hai đầu, 6 đốt sống cổ phía trước đã liền lại. Hình dạng cơ thể gần giống như hình trụ, cân đối và thon dài. Vây lưng không quá lớn, cạnh sau lõm, nằm ở vị trí giữa cơ thể một chút về phía trước. Chiều dài của cá thể có thể đạt 6 mét đối với cá đực, 5 mét đối với cá cái, trọng lượng cá đực có thể lên đến 2200 kg. Cá voi giả hổ dẫn đường có đầu tròn, vây lưng dày và lớn hơn, gần vị trí lưng, vây ngực dài hơn và không có phần nhô ra ở phía trước.
Câu hỏi thường gặp