Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Trung: Cá voi mỏ Gervais
Tên khác: Cá voi mỏ Gervais, Cá voi mỏ vịnh, Cá voi mỏ châu Âu, Cá voi mỏ Andress
Ngành: Cá voi
Họ: Cá voi mỏ, Chi: Cá voi mỏ
Dữ liệu hình thể
Chiều dài: 4.5-5.2 mét
Cân nặng: 1-2 tấn
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu xác minh
Đặc điểm nổi bật
Mỏ cá nổi bật và hẹp, bụng có các đốm trắng.
Giới thiệu chi tiết
Cá voi mỏ Gervais có tên khoa học là Mesoplodon europaeus, tên tiếng nước ngoài là Gervais’ Beaked Whale. Lần ghi nhận đầu tiên là vào những năm 1840 với mẫu vật trôi nổi ở eo biển Anh (đây là nguồn gốc tên khoa học Mesoplodon europaeus). Tuy nhiên, kể từ đó, không ghi nhận thêm một trường hợp nào mới ở phía Bắc châu Âu. Hành vi ngoài tự nhiên vẫn còn đang được suy đoán. Ngay cả trong phạm vi phân bố đã được khảo sát tỉ mỉ, vẫn thiếu các ghi chép quan sát. Điều này có thể liên quan đến hình dạng không nổi bật của chúng. Chúng có thể lặn sâu và sống theo nhóm nhỏ hoặc theo cặp. Một số ghi chép cho biết khi cá voi mỏ Gervais nổi lên thở, thường phần mỏ sẽ nổi lên trước. Các dấu sẹo cho thấy có thể giữa các con đực sẽ xảy ra xô xát. Đã có ghi nhận về việc bị mắc lưới đánh cá.
Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thú rừng.
Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Thông tin chủ yếu đến từ Tây Bắc Đại Tây Dương. Đây là loài cá voi mỏ thường xuyên bị mắc kẹt nhất trên bờ biển Đại Tây Dương của Hoa Kỳ. Khu vực Tây Nam Bắc Đại Tây Dương có vẻ là trung tâm phân bố của nó, bởi vì bang Florida và Bắc Carolina của Hoa Kỳ có nhiều ghi chép nhất. Bahamas, Jamaica, Trinidad, Tobago và Cuba đều có ghi chép, nhưng không phổ biến trong Vịnh Mexico. Quần đảo Canary, Guinea-Bissau và Mauritania ở Tây Phi, cũng như quần đảo Ascension ở Nam Đại Tây Dương có nhiều ghi chép về việc mắc cạn. Điều này có thể liên quan đến vùng nước ấm của dòng hải lưu xuyên Đại Tây Dương.
Hành vi và hình thái
Trán hơi nhô ra, đầu tương đối nhỏ, lỗ thở hơi lõm, lưng có màu xám đậm hoặc xanh biển, hình dạng cơ thể giống như hình thoi, có vây lưng nhỏ giống cá mập, khi đóng miệng, răng lộ ra, mỏ nhô ra nhưng rất hẹp, màu sắc của vây ngực tối hơn so với bụng, đầu của vây ngực hơi nhọn, vây ngực nhỏ nằm ở bên dưới của cơ thể, bụng có màu xám nhạt (giới trẻ có màu trắng), có đốm trắng không đều trên bụng, đặc biệt rõ nét xung quanh bộ phận sinh sản, cơ thể có những vết sẹo, cuống đuôi có màu xám đậm hoặc xanh biển. Đầu vây có thể bo tròn, vây đuôi lớn và có màu xám đậm, không có khía, phía sau hơi lõm vào trong, khoảng cách giữa răng hàm của con đực từ đầu hàm khoảng 7-10 cm.