Cá mập khổng lồ

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Trung: cá mập lớn

Tên latinh: Megaceryle maxima, cá mập khổng lồ

Nhóm: Chim cổ dài

Thứ bậc: Bộ Bảy loài chim, họ Chim nước, giống Cá mập lớn

Dữ liệu về đặc điểm

Chiều dài: 42-48 cm

Cân nặng: 255-426 g

Tuổi thọ: Chưa có dữ liệu xác thực

Đặc điểm nổi bật

Đây là loài chim bóc ngọc lớn nhất ở châu Phi.

Giới thiệu chi tiết

Cá mập lớn có tên khoa học là Megaceryle maxima, tên tiếng Anh là Giant Kingfisher, có hai phân loại: một là phân loại chính (M. m. maxima), phân bố ở những quốc gia có địa hình mở, phân loại kia là phân loại rừng (M. m. gigantea), phân bố ở vùng rừng mưa. Loại ở vùng rừng mưa có màu sắc đậm hơn, điểm chấm trên phần trên ít hơn, phần dưới có nhiều mảng hơn. Hai phân loại này có thể lai giống ở rìa rừng.

Cá mập lớn

Cá mập lớn kêu gọi liên tục khi bay, nhất là khi lao xuống nhanh để bắt mồi, âm thanh lớn hơn. Chúng thường sống đơn độc bên cạnh nước, bao gồm các nhánh cây ở ven sông, cửa biển, bờ biển và các tảng đá ở hồ nước thải. Hành vi săn mồi tương tự như chim bóc ngọc, thường lượn trên mặt nước hoặc lặn vào nước để bắt mồi; thỉnh thoảng chúng có thể hoàn toàn biến mất dưới nước; đôi khi, chúng vẫy cánh và lơ lửng cách mặt nước khoảng 3-10m, như thể treo lơ lửng trên mặt nước và khi thấy mồi lập tức lao xuống.

Cá mập lớn

Thức ăn chính của cá mập lớn là cá nhỏ, bên cạnh đó chúng cũng ăn tôm và nhiều loại côn trùng và ấu trùng thủy sinh khác, cũng như đớp các loài ếch nhỏ và một ít thực vật thủy sinh. Chúng là loài ăn thịt hoàn toàn, thực phẩm thay đổi tùy theo vùng: ở Liberia và Nam Phi, chủ yếu ăn cua nước ngọt, trong khi ở Zaire thì chủ yếu là cá. Chúng có thể nuốt nguyên con cua nhỏ, những loài có vỏ dày từ 35-45mm sẽ được xé nhỏ trước khi nuốt. Để bổ sung dinh dưỡng, chúng cũng ăn các loài cá ăn muỗi dài từ 3-7cm, cá nước ngọt nhỏ, ếch, cóc, rết và bò sát nhỏ. Những con non chủ yếu ăn cá, có thể đạt đến kích thước 18cm khi săn mồi.

Cá mập lớn

Cá mập lớn sống đơn lẻ, thời gian sinh sản từ tháng 8 đến tháng 1 hàng năm. Ở bờ các dòng sông và suối, chúng đào những cái tổ như hầm bằng mỏ, tổ cao 11cm, rộng 15cm, sâu 2m. Con cái tự ấp trứng. Tổ không có lớp lót. Mỗi lần đẻ từ 2-3 trứng, hình oval, vỏ cứng, màu trắng nhẵn có những chấm nhỏ. Thời gian ấp trứng là 22-24 ngày. Chim non sinh ra chậm.

Cá mập lớn được đưa vào danh sách Đỏ các loài có nguy cơ tuyệt chủng của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2016 ver 3.1 – không nguy cấp (LC).

Bảo vệ động vật hoang dã, không sử dụng thực phẩm từ động vật hoang dã!

Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!

Phạm vi phân bố

Phân bố ở khu vực Trung Nam châu Phi, bao gồm Angola, Benin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bờ Biển Ngà, Guinea Xích Đạo, Eritrea, Ethiopia, Gabon, Gambia, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Kenya, Lesotho, Liberia, Malawi, Mali, Mauritania, Mozambique, Namibia, Niger, Nigeria, Rwanda, Senegal, Sierra Leone, Nam Phi, Nam Sudan, Sudan, Eswatini, Tanzania, Togo, Uganda, Zambia, Zimbabwe. Chủ yếu cư trú ở các suối rừng, thung lũng, hồ chứa, ao, thậm chí bên bờ ruộng nước.

Tính cách và hình thể

Cá mập lớn là một loại loài chim nước lớn. Chiều dài từ 42-48cm, cân nặng từ 255-426g. Đầu có mào, phần trên màu đen có nhiều đốm trắng hình oval hoặc hình khác. Phần bụng của chim cái màu nâu đỏ, ngực màu đen có đốm trắng. Trong khi đó, chim đực có các đốm tối hơn ở bên và ngực màu nâu đỏ, phần bụng màu trắng có đốm đen. Phần dưới mỏ, gáy và cổ sau có màu trắng; lưng, thắt lưng và lông đuôi dưới màu xám đen, các lông có nhiều đốm trắng. Cánh màu đen, lông cánh sơ cấp có nhiều đốm tròn trắng không tròn trịa, lông cánh thứ cấp có nhiều vạch trắng ngay ngắn. Cằm và cổ họng màu trắng, cổ có vạch trắng rõ kéo dài đến ngực trước. Màng nhãn nâu; góc mỏ màu đen, gốc và đầu mỏ có màu xanh nâu nhạt; chân có màu nâu nhạt. Mỏ lớn, hình dài và nhọn, có dạng mũi giáo, đỉnh mỏ tròn; rãnh mũi rõ rệt; ngọn cánh, lông cánh sơ cấp thứ nhất ngắn hơn lông thứ hai, lông thứ hai hoặc thứ ba là dài nhất; đuôi dài hơn mỏ; đầu lớn, cổ ngắn, cánh ngắn tròn, đuôi cũng ngắn; đầu mỏ tròn blunt, chân rất ngắn, các đốt ngón chân yếu ớt, ngón chân thứ tư hầu hết liên kết với ngón thứ ba, chỉ liên kết với ngón thứ hai ở gốc. Tuyến dầu trên đuôi (lông sotoo).

Câu hỏi thường gặp