Cá heo mũi nhọn

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Cá heo răng thô Tên khác: Cá heo mũi dài vân, Cá heo răng nhăn Lớp: Cetacea Bộ: Odontoceti, họ: Delphinidae, chi: Steno

Dữ liệu hình thể

Chiều dài: 223-275 cm Trọng lượng: 90-155 kg Tuổi thọ: 25-45 năm

Đặc điểm nổi bật

Bề mặt răng có nếp gấp dọc hoặc gờ, đây là nguồn gốc của tên“Hệ thống” trong tiếng Trung.

Giới thiệu chi tiết

Cá heo răng thô (Rough-toothed dolphin) là loại cá heo có răng đặc biệt.

Cá heo răng thô thường sống thành đàn từ 10 đến 30 con, được gọi là “pod”. Một số đàn có thể lên đến 160 con với 8 nhóm nhỏ. Chúng đôi khi di chuyển cùng cá heo đầu búa, cá heo mũi rộng, cá heo vân và cá heo mũi dài. Chúng có khả năng lặn tốt và có thể ở dưới nước trong khoảng 15 phút. Chúng bơi nhanh và có thể nhìn thấy vây lưng khi lướt sóng trên mặt nước. Chúng có thể nhảy lên mặt nước hoặc đi sóng nhưng không giống như các loài cá heo nhiệt đới khác.

Hành vi phổ biến nhất của cá heo răng thô là tuần tra, xã hội (giao tiếp giữa các thành viên trong “pod”), tìm kiếm thức ăn, nghỉ ngơi, chơi đùa và bơi vòng tròn. Nghiên cứu về môi trường sống tự nhiên cho thấy, tuần tra chiếm 26.6% thời gian hành vi, trong khi tuần tra theo tàu chiếm 17.5%. Hoạt động xã hội chiếm 11% thời gian, bao gồm chạm vào cơ thể và bơi đối diện nhau. Tìm kiếm thức ăn chiếm 14.9%, bao gồm việc đuổi cá, lặn để bắt cá và tạo thành một vòng tròn săn mồi. Nghỉ ngơi chiếm 9.7%, đặc trưng là dòng trôi theo hướng cố định. Bơi vòng tròn chiếm 9%, không có sự tiếp xúc cơ thể giữa các thành viên trong “pod”. Chơi đùa (tương tác với vật ngoài) chiếm 7.1%. Các hoạt động khác chiếm 3.8% thời gian còn lại.

Cá heo răng thô thể hiện đặc điểm khác biệt giới tính, con đực trưởng thành dài hơn con cái một chút. Đối với cả hai giới, giai đoạn tăng trưởng nhanh nhất là 5 năm đầu sau khi sinh. Con cái bắt đầu trưởng thành ở tuổi 9-10, chiều dài 212-217 cm và trọng lượng 101-108 kg; con đực trưởng thành ở tuổi 5-10, chiều dài khoảng 216 cm và trọng lượng 92-102 kg. Khi mới sinh, chiều dài của cá heo con từ 1-1.3 m. Trong 3 ngày đầu sau khi sinh, mẹ cá heo nuôi dưỡng con dưới nước và sau đó luôn luôn đi cùng. Cá heo con thường nghỉ ngơi khoảng 1 giờ vào khoảng trưa, khi được 2 tháng tuổi thì bắt đầu ăn cá và giảm thời gian được nuôi dưỡng. Mẹ cá heo thường bơi gần con để bảo vệ và dùng cơ thể để ngăn cách con với các cá heo khác, hành vi này khá phổ biến trong loài này. Chúng cũng được cho là có hành vi tương trợ lẫn nhau, chẳng hạn như bơi dưới cá heo bị thương để giúp chúng nổi lên mặt nước thở. Một số cũng được phát hiện quanh quẩn bên xác của đồng loại trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày.

Theo thống kê quần thể năm 1993, khoảng 146,000 cá heo răng thô sống ở vùng nhiệt đới phía đông Thái Bình Dương. Theo dữ liệu điều tra năm 2008, khoảng 2,746 con ở vịnh Mexico phía Bắc, trong đó 1,238 con sống ở thềm lục địa ven biển. Năm 2006, Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Hoa Kỳ ước tính rằng số lượng quần thể quanh Hawaii là 19,904 con.

Việc nuôi nhốt cá heo răng thô đã thành công, chúng có thể biểu diễn xiếc sau khi đã thuần hóa, thậm chí còn linh hoạt hơn cá heo mũi rộng. Do có chứa nhiều mỡ, chúng đã từng bị săn bắt nhiều để sản xuất dầu, dẫn đến sự suy giảm số lượng quần thể.

Được đưa vào Phụ lục II của Công ước về Buôn bán Quốc tế Đối với Các Loài Nguy cấp (CITES).

Được đưa vào danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) năm 2012 – Loài ít quan tâm (LC).

Được đưa vào danh sách các loài động vật hoang dã được bảo vệ nghiêm ngặt của Trung Quốc.

Bảo vệ động vật hoang dã, loại bỏ món ăn từ động vật hoang dã.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, mỗi người đều có trách nhiệm!

Phạm vi phân bố

Phân bố ở các vùng biển nhiệt đới đến ôn đới ấm của Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương phía Đông, thỉnh thoảng cũng có thể vào các vùng nước lạnh hơn. Các quốc gia và khu vực phân bố chủ yếu: Algeria, Samoa của Mỹ, Angola, Đảo Anguilla, Antigua và Barbuda, Đảo Aruba, Australia, Quần đảo Bahamas, Bangladesh, Barbados, Belize, Benin, Brazil, Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh, Brunei, Campuchia, Cameroon, Cape Verde, Quần đảo Cayman, Chile, Trung Quốc, Đảo Cocos, Colombia, Congo, Comoros, Quần đảo Cook, Costa Rica, Bờ Biển Ngà, Cuba, Djibouti, Cộng hòa Dominican, Ecuador, El Salvador, Guinea xích đạo, Fiji, Pháp, Guyane thuộc Pháp, Polynesia thuộc Pháp, Gabon, Gambia, Ghana, Gibraltar, Đảo Crete, Grenada, Guadeloupe, Guam, Guatemala, Guinea, Guinea-Bissau, Guyana, Haiti, Honduras, Hồng Kông (Trung Quốc), Ấn Độ, Indonesia, Iran, Israel, Italy (Sardinia, Sicily), Jamaica, Nhật Bản, Kenya, Kiribati, Kuwait, Liberia, Libya, Madagascar, Malaysia, Maldives, Quần đảo Marshall, Đảo Martinique, Mauritania, Mexico, Micronesia, Maroc, Mozambique, Namibia, Myanmar, Nauru, Antille thuộc Hà Lan, New Caledonia, Nicaragua, Nigeria, Đảo Niue, Quần đảo Bắc Mariana, Oman, Pakistan, Palau, Panama, Papua New Guinea, Peru, Philippines, Pitcairn, Bồ Đào Nha, Puerto Rico, Qatar, Đảo Saint Helena, Saint Kitts và Nevis, Samoa, São Tomé và Príncipe, Senegal, Seychelles, Sierra Leone, Singapore, Quần đảo Solomon, Somalia, Nam Phi, Tây Ban Nha, Sri Lanka, Suriname, Đài Loan (Trung Quốc), Tanzania, Thái Lan, Đông Timor, Togo, Tonga, Trinidad và Tobago, Quần đảo Turk và Caicos, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Hoa Kỳ, Venezuela, Việt Nam, Quần đảo Virgin, Quần đảo Wallis và Futuna, Sahara phía Tây, Yemen. Tại Trung Quốc, chúng được tìm thấy ở ven biển Hoàng Hải thuộc Giang Tô, khu vực biển Đông gần Chu Sa, Biển Nam Trung Hoa, cũng như quanh Đào Kính, Tô Áo, khu vực gần Cao Hùng. Chúng thường xuất hiện ở các vùng nước ôn đới, rất hiếm ở các vùng biển có vĩ độ bắc 40 độ và nam 35 độ. Mặc dù cá heo răng thô có thể sống ở cả vùng nước nông và sâu, nhưng chúng thích môi trường biển sâu hơn 1500 mét, cũng đã có những phát hiện ở độ sâu 2000 mét.

Đặc tính và hình thái

Cá heo răng thô trưởng thành dài từ 223-275 cm. Thân hình dạng thoi, dày nhất tại vây lưng. Vây lưng cao, hình tam giác với cạnh sau cong như lưỡi hái. 2 đốt sống cổ đầu tiên được nối lại, trong 13 cặp xương sườn có 4-5 cặp là xương sườn đôi. Xương ức gồm 4 đoạn. Mũi rất dài, chiều dài mũi gấp 3 lần chiều rộng mũi, tỷ lệ chiều dài cơ thể lớn nhất trong các loài cá heo. Chi trước dài với 5 ngón. Mỗi bên hàm trên và dưới có từ 20-27 chiếc răng lớn, đỉnh răng có các nếp gấp dọc giống như sọc. Da của cá heo chủ yếu màu xám than hoặc đen, phía bụng có đốm trắng không đều, ngoài ra, bề mặt cơ thể còn có các đốm trắng, hồng nhạt, màu ngà voi, đây là những vết sẹo do ký sinh trùng và vi khuẩn để lại. Loài này ăn thịt. Chúng lặn để bắt các loài chân đầu như mực và các loài cá lớn, thực đơn bao gồm: cá galaxy, cá đầu nhọn, cá sườn, cá bơn và mực, thiên về ăn cá sườn.

Câu hỏi thường gặp