Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Cá heo vằn Đại Tây Dương
Tên gọi khác: Cá heo trắng bên Đại Tây Dương, cá heo nhảy, cá heo bật nhảy
Ngành: Thú
Họ: Cá heo
Giống: Cá heo vằn
Dữ liệu cơ thể
Chiều dài: 1.9-2.7 mét
Cân nặng: 165-200 kg
Tuổi thọ: 22-27 năm
Đặc điểm nổi bật
Thường có các động tác lộn nhào, nhảy lên, và đánh nước trong lúc bơi nhanh
Giới thiệu chi tiết
Cá heo vằn Đại Tây Dương (tên khoa học: Lagenorhynchus acutus) không có phân loài. Loài này hiện được phân loại trong một giống đa hình (Cipriano 1997). Tuy nhiên, nghiên cứu sinh học phân tử cho thấy loài này không có mối liên hệ gần gũi với các loài khác trong cùng họ, vì vậy trong tương lai, nó có thể bị tách ra khỏi giống cá heo vằn (Lagenorhynchus) và được đưa vào Leucopleurus, hình thành một giống đơn loài mới (LeDuc et al. 1999, Harlin-Cognato và Honeycutt 2006).
Cá heo vằn Đại Tây Dương rất thành thạo trong các kỹ thuật lộn nhào trên không, là loài bơi nhanh. Chúng thường nhảy lên để đánh sóng (mặc dù không thường xuyên như cá heo mũi ngắn hay cá heo thật) và quẫy đuôi dưới nước. Khoảng mỗi 10 đến 15 giây, chúng nổi lên mặt nước để thở, hoặc nhảy hoàn toàn ra khỏi mặt nước, hoặc chỉ nổi lên một chút, tạo ra gợn sóng phía trên đầu. Ở một số khu vực, chúng rất cảnh giác với tàu nhưng cũng có lúc đi theo tàu di chuyển chậm, hoặc đi theo sóng phía trước của tàu di chuyển nhanh; thỉnh thoảng đi theo sóng phía trước do các con cá voi lớn tạo ra. Thời gian lặn không quá 5 phút.
Cá heo vằn Đại Tây Dương thường sống theo nhóm từ 5 đến 50 cá thể, đã từng phát hiện các nhóm lớn hơn 1000 cá thể ở ngoài khơi. Các quần thể ở ngoài khơi thường lớn hơn các quần thể ven bờ. Dọc bờ biển Bắc Đại Tây Dương, vụ cá heo mắc cạn rất phổ biến; thường là cặp đôi mắc cạn, nhưng thi thoảng cũng có 3 đến 5 cá thể (hoặc nhiều hơn) mắc cạn cùng nhau.
Cá heo vằn Đại Tây Dương có tính di chuyển khu vực rất mạnh, nhưng không có bằng chứng cho thấy chúng thực hiện di cư theo mùa. Đặc điểm phân bố địa lý của chúng liên quan đến số lượng các loài thực phẩm chính. Chế độ ăn của chúng thường bao gồm sự kết hợp của tôm, cá đá, cá tuyết, mực và cá herring. Để tìm kiếm thức ăn hiệu quả, chúng có thể tách rời khỏi nhóm.
Đực có chiều dài từ 2.1 đến 2.4 mét sẽ đạt tuổi trưởng thành. Cái có chiều dài từ 1.94 đến 2.22 mét trưởng thành, tương ứng với độ tuổi có thể là 12 năm. Thời gian mang thai khoảng 10 tháng, sinh con vào tháng 6 và tháng 7. Thông thường mỗi lứa chỉ sinh một con, con mới sinh có trọng lượng trung bình 25 kg và chiều dài từ 107 đến 122 cm. Thời gian cho con bú là 18 tháng; khoảng thời gian giữa các lần sinh là 2 đến 3 năm. Tuổi thọ tối đa của cái là 22 năm, của đực là 27 năm.
Tại bờ biển phía đông Bắc Mỹ ước tính có khoảng 51,640 cá thể (CV=38%) (Waring et al. 2006). Tại bờ tây Scotland ước tính có khoảng 96,000 cá thể (CV=54%) (Mac Leod 2004). Tại Bắc Đại Tây Dương phía tây, theo bản khảo sát từ tháng 7 đến tháng 9 năm 1995, ước tính có 27,000 cá thể trong vùng nước từ mép phía nam của vịnh Maine, lên Bắc Mỹ và thành phần lục địa xuống vùng đồi lục địa của vịnh Cabot (Palka et al. 1997), còn vịnh Saint Lawrence ít nhất có 11,740 cá thể (CV=47%) (Kingsley & Reeves 1998).
Được liệt kê trong Danh mục các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) phụ lục II.
Được đưa vào Danh sách động vật hoang dã được bảo vệ cấp quốc gia của Trung Quốc: động vật bảo vệ cấp hai (có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 1988, thuộc bộ cá voi* và các loài cá voi khác).
Được đưa vào Danh sách đỏ các loài nguy cấp của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN): loài ít nguy cấp (LC), đánh giá năm 2008.
Bảo vệ động vật hoang dã, tránh xa thịt thú rừng.
Bảo vệ sự cân bằng sinh thái, mọi người cùng trách nhiệm!
Phạm vi phân bố
Nơi xuất xứ (biển): Bỉ, Canada, Đan Mạch, Quần đảo Faroe, Pháp, Greenland, Iceland, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Nga, Thụy Điển, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ. Nơi di cư (biển): Gibraltar, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Sống ở vùng nước sâu từ 40 đến 270 mét gần thềm lục địa, với nhiệt độ nước bề mặt từ 6 đến 20 độ C; thích hoạt động ở những vùng có địa hình cao của thềm lục địa.
Hình thái và hành vi
Chiều dài cơ thể trưởng thành: đực từ 2.2 đến 2.7 mét, cái từ 1.9 đến 2.7 mét; Cân nặng từ 165 đến 200 kg. Hình dáng chắc chắn. Trán và trầm dốc nhẹ. Có quầng đen xung quanh mắt. Phần miệng trên có màu đen hoặc xám tối, phần dưới có màu trắng hoặc xám nhạt. Vây ngực hình lưỡi hái có màu đen hoặc xám tối, đầu vây nhọn. Đường sọc tối kéo dài từ góc miệng đến vây ngực (có sự khác biệt cá thể). Vây lưng nằm ở giữa cơ thể hơi nghiêng về phía trước, cao và có hình lưỡi hái (ở cá trưởng thành thì vây này thẳng hơn), có màu đen hoặc xám tối đồng nhất; phía dưới vây lưng có dải trắng. Bề mặt lưng có màu đen hoặc xám đen. Bụng trắng, có các sọc xám nhạt trải dài trên toàn thân. Thân đuôi rất dày, có sống lưng rõ rệt, thu hẹp đột ngột gần vây đuôi. Hai bên thân đuôi có vết vàng hoặc nâu vàng. Vây đuôi có màu đen hoặc xám tối, đầu vây nhọn, rìa sau lõm vào; giữa vây đuôi có khe rõ rệt.