Cá góc

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Cá kèn Tên khác: Cá mắt đỏ Ngành: Cá nhỏ Họ: Cá chép, Họ cá kèn

Dữ liệu về cơ thể

Chiều dài: 10-15 centimet Cân nặng: 50-150g Tuổi thọ: Chưa có tài liệu nghiên cứu

Đặc điểm nổi bật

Thân hình thon dài, hình trụ. Đầu nhỏ, mỏ tròn và cùn, mỗi bên có một lá bên hình tam giác có thể vận động.

Giới thiệu chi tiết

Tên khoa học của cá kèn là Epalzeorhynchos bicornis Wu, là loài đặc hữu của Trung Quốc.

cá kèn

Cá kèn là loài cá nước ngọt nhỏ, chủ yếu sống ở lớp đáy của sông suối nước sạch có nhiều đá. Nó ăn tảo. Kích thước nhỏ, chiều dài thường khoảng 100-150 mm.

Trong những năm gần đây, có thông tin cho rằng họ cá kèn (Epalzeorhynchos) được đổi tên thành họ cá Akrokolis (Akrokolioplax), vì vậy cá kèn được gọi là cá Akrokolis hai sừng (Akrokolioplax bicornis), hai tên này đều chỉ một loài.

Cá kèn là loài hiếm gặp, vùng phân bố hẹp, số lượng cá thể ít, và thường sống ở những khu vực đánh bắt chính dọc theo sông, dễ bị đánh bắt nhầm trong môi trường đánh bắt không kiểm soát, do đó dễ bị nguy cơ tuyệt chủng.

Được liệt kê trong “Danh mục Đỏ Đặc hữu của Trung Quốc”: Nguy cấp; được liệt kê trong “Sách Đỏ Động vật Nguy cấp Trung Quốc: Cá”: Nguy cấp.

Được đưa vào “Danh sách Động vật Hoang dã Được Bảo vệ Quốc gia Trung Quốc” hạng hai.

Bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắn động vật hoang dã.

Bảo vệ cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!

Phạm vi phân bố

Là loài đặc hữu của Trung Quốc, chỉ được tìm thấy ở huyện Lô Giang và huyện Bảo Sơn thuộc tỉnh Vân Nam (thuộc hệ thống sông Nộ Giang), có thể cũng tồn tại ở sông Salween tại hạ lưu sông Nộ Giang, Myanmar.

Hành vi và hình thái

Thân hình thon dài, đầu gần hình trụ, đuôi phẳng ở hai bên. Đầu nhỏ. Mỏ tròn và cùn, mỗi bên có một lá bên tam giác có thể vận động, da mỏ lan rộng ra phía bụng, che phủ hàm trên, rìa tạo thành kiểu chùm. Miệng dưới; môi trên biến mất; môi dưới tách rời với hàm dưới, có một dải ngang trên bề mặt bụng, có nhiều nhú nhỏ. Hai hàm có viền mỏng. Có 2 đôi râu; râu mỏ nằm ở đầu mỏ, dài hơn bán kính mắt; râu ở góc miệng khá nhỏ, ẩn trong góc miệng. Có các hạt trắng nhỏ xung quanh lỗ mũi, thưa dày không đều. Có 36-38 vảy theo đường bên. Lưng và bên thân có màu xanh xám, có hoa văn đốm, bụng màu trắng xám. Phần trên vây lưng và giữa vây hậu môn màu xám đen; mép dưới vây đuôi màu đen, phần còn lại màu xám nhạt. Khi còn sống, mắt có màu đỏ.

Những vấn đề thường gặp