Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Cá kình bọc bụng nâu
Tên khoa học: Ceryle torquata, Megaceryle torquata, Ringed Kingfisher
Ngành: Chim
Họ: Chích chòe, Họ chim nước, Giới tính: Ceryle
Dữ liệu đặc điểm
Chiều dài: 38-42 cm
Cân nặng: 305-341 g
Tuổi thọ: Chưa có tài liệu nghiên cứu
Đặc điểm nổi bật
Giới thiệu chi tiết
Tên khoa học của Cá kình bọc bụng nâu là Ceryle torquata và Megaceryle torquata, tên tiếng Anh là Ringed Kingfisher, không có phân loài.
Thức ăn của Cá kình bọc bụng nâu chủ yếu là cá nhỏ, bên cạnh đó còn ăn giáp xác và nhiều loại côn trùng thủy sinh cùng ấu trùng của chúng, cũng như mổ những con ếch nhỏ và một ít thực vật thủy sinh. Khi lặn xuống nước, loài chim này có thể duy trì thị lực tuyệt vời vì mắt của chúng có thể điều chỉnh nhanh chóng sự tương phản góc nhìn do ánh sáng gây ra. Do đó, khả năng bắt cá rất mạnh.
Cá kình bọc bụng nâu chủ yếu làm tổ ở các bờ vực đất, hoặc bờ đê của cánh đồng và dòng suối, dùng mỏ để đào các hang như đường hầm làm tổ, những hang này thường không có vật liệu lót bên trong. Trứng được đẻ trực tiếp trên nền tổ. Mỗi ổ đẻ từ 4-5 quả. Trứng có màu trắng tinh khiết, bóng và có chút đốm, kích thước khoảng 28mm × 18mm, mỗi năm từ 1-2 ổ; thời gian ấp khoảng 34 đến 37 ngày, cả chim đực và cái đều chăm sóc chim non, chủ yếu cho chúng ăn cá.
Được đưa vào danh sách Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phiên bản 3.1: danh sách đỏ năm 2008.
Bảo vệ động vật hoang dã, tuyệt đối không ăn thịt thú rừng.
Giữ gìn sự cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!
Phạm vi phân bố
Cá kình bọc bụng nâu phân bố ở Trung Mỹ (nằm giữa Bắc Mỹ và Nam Mỹ, bao gồm Guatemala, Belize, Honduras, El Salvador, Nicaragua, Costa Rica, Panama, Bahamas, Cuba, Haiti, Jamaica, Dominica, Antigua và Barbuda, Saint Vincent và Grenadines, Saint Lucia, Barbados, Grenada, Trinidad và Tobago) và Nam Mỹ (bao gồm Colombia, Venezuela, Guyana, Suriname, Ecuador, Peru, Bolivia, Paraguay, Brazil, Chile, Argentina, Uruguay và quần đảo Falkland). Cá kình bọc bụng nâu thường được tìm thấy dọc theo bờ biển và vùng nội địa ven sông. Chúng sống trong các khu rừng ngập mặn, đồng ruộng và vùng ven đô thị. Phần lớn thời gian sống trên các cây khô, đá, dòng sông và suối cao từ 5 đến 10 mét so với mặt nước. Đôi khi chúng cũng đậu trên cột điện để săn mồi.
Tập quán và hình thái
Cá kình bọc bụng nâu có chiều dài từ 38 đến 42 cm, cân nặng từ 305 đến 341 g. Lông chính cơ thể màu xanh. Đỉnh đầu có một đỉnh nhỏ hướng thẳng lên. Mỏ mạnh mẽ dài tới 8 inch. Lông màu xanh chủ yếu với đầu màu xanh đen, cổ màu trắng như vòng cổ. Chim đực có bụng màu nâu đỏ gần như hoàn toàn, vùng hậu môn trắng. Chim cái có phần dưới màu nâu đỏ, vùng đỏ ít hơn, băng màu xám ở ngực rất rộng. Mỏ và chân có màu nâu đen. Mỏ thẳng, dài và chắc, mỏ có hình tròn; không có rãnh mũi; đầu cánh dài, mảnh bay thứ nhất hơi ngắn, mảnh thứ 3 và 4 dài nhất; đuôi ngắn và tròn; đầu lớn, cổ ngắn, cánh ngắn và tròn, đuôi cũng thường ngắn; hình dạng mỏ dài và nhọn, mỏ tròn và tù, chân rất ngắn, ngón chân mỏng yếu, ngón chân thứ 4 hầu hết gắn liền với ngón thứ 3, và với ngón thứ 2 chỉ liên kết ở gốc. Tuyến mỡ đuôi đã bị giảm. Có xương mỏ cả hai bên, có 4 khuyết ở bờ sau xương ức, xương ức được tạo thành đơn giản từ xương ngoài.