Cá chép lưng đỏ

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Cá lóc lưng bưởi Tên khác: Cá hoa Nhóm: Cá nhỏ Họ: Cá chép

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài: 14-21 cm Cân nặng: 3-5 kg, có thể đạt 20 kg Tuổi thọ: 5-10 năm

Đặc điểm nổi bật

Vây lưng nằm ở phía sau, mõm và miệng rộng, râu phát triển, hai bên thân có một dải sắc tố màu đen lớn dọc theo đường bên.

Giới thiệu chi tiết

Cá lóc lưng bưởi, tên khoa học là Percocypris pingi retrodorsalis, là loài cá đặc hữu của Sông Lancang và Sông Nujiang ở Trung Quốc.

Cá lóc lưng bưởi ăn thịt, chủ yếu ăn các loại cá nhỏ và tôm nhỏ, cá trưởng thành thường nặng từ 3-5 kg, có thể đạt tới 20 kg.

Do môi trường sinh thái nước bị tàn phá và tác động tiêu cực của hoạt động của con người, nguồn tài nguyên cá lóc lưng bưởi đang ngày càng giảm, trở thành loài cá quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

Cá được đưa vào danh sách “Danh sách động vật hoang dã được bảo vệ nghiêm ngặt của Trung Quốc” ở mức độ 2. (Chỉ áp dụng cho quần thể hoang dã).

Bảo vệ động vật hoang dã, không tiêu thụ thịt thú rừng.

Bảo vệ sự cân bằng sinh thái là trách nhiệm của mọi người!

Phạm vi phân bố

Phân bố tại hệ thống sông Lancang và sông Nujiang.

Tính cách và hình thái

Đã đo 3 mẫu, chiều dài từ 149-212 mm, thu thập từ Liuku, Xiguan, Jianhu ở tỉnh Vân Nam. Vây lưng iv-8; vây hậu iii-5; vây ngực i-16-17; vây bụng ii-8-9. Số vảy dọc theo đường bên, vảy trước của vây lưng từ 32-35, vảy quanh cuống đuôi từ 16-19. Số răng ở cung mang thứ nhất là 10. Răng sau họng có 3 hàng, 2·3·5—5·3·2. Chiều dài cơ thể gấp 3.9-4.3 lần chiều cao cơ thể, gấp 3.4-3.6 lần chiều dài đầu, gấp 5.9-6.2 lần chiều dài cuống đuôi, và gấp 9.2-9.9 lần chiều cao cuống đuôi. Chiều dài đầu gấp 3.2-3.4 lần chiều dài mõm, và gấp 5.9-6.5 lần đường kính mắt, gấp 3.2-3.7 lần khoảng cách giữa các mắt. Chiều dài cuống đuôi gấp 1.5-1.7 lần chiều cao cuống đuôi.

Cơ thể dài, bên phẳng, phần đầu lưng hơi lồi lên, rìa lưng hơi cong. Chiều dài đầu, mõm hơi rộng, chiều dài mõm ngắn hơn chiều dài đầu sau mắt. Da mõm kết thúc ở phần gốc môi trên, tách biệt với môi trên, không có khe rõ ràng ở đường viền trước của xương trước hốc mắt. Môi dày, bọc lên bề mặt bên ngoài, môi trên rộng hơn hai bên; môi trên và môi dưới nối với nhau ở góc miệng, khe sau môi sâu, kéo dài đến giữa cằm. Miệng nằm ở vị trí dưới, thành một khe chéo, hàm dưới hơi nhô ra, đầu được kéo dài đến dưới viền mắt, bên trong hàm trên và hàm dưới có các hạt keratin nhỏ. Có 2 cặp râu, phát triển, râu góc miệng hơi dài hơn râu mõm, kéo dài vượt quá cạnh sau của mắt. Lỗ mũi nằm ở góc trên phía trước của mắt, gần viền trước của mắt. Mắt cao ở một bên, khoảng cách giữa các mắt khá rộng. Lỗ mang lớn, màng mang nằm giữa rìa sau của xương mang trước và rìa dưới cùng của mắt, với khoảng cách rất hẹp, khe mang sâu, kéo dài đến điểm giữa nối của hai đầu hàm trên. Vảy nhỏ, vảy ở bụng và lưng còn nhỏ hơn, nằm dưới da, không có khu vực trần. Đường bên hoàn chỉnh, đi nhẹ nhàng và cong xuống trên phía trên cơ thể trước khi thẳng dẫn vào giữa gốc đuôi. Gốc vây lưng có bao vảy, gốc vây bụng có vảy nách. Bờ ngoài của vây lưng thẳng, phần cuối không phân nhánh có gốc dày hơn, và bờ sau có hình răng cưa, đầu cuối mềm và chia nhánh; điểm xuất phát của vây lưng cách gốc đuôi nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách đến cạnh sau mắt. Đầu cuối của vây ngực hơi tròn, không đến điểm xuất phát của vây bụng. Điểm xuất phát của vây bụng nằm ở phía dưới trước điểm xuất phát của vây lưng, và khoảng cách từ đầu cuối đến điểm xuất phát của vây hậu nhỏ hơn chiều dài mõm. Vây hậu không kéo dài đến gốc đuôi. Vây đuôi phân nhánh, đầu cuối gần nhau có thể gần gấp 2 lần so với đầu cuối ngắn nhất. Lỗ hậu nằm gần điểm xuất phát của vây hậu. Râu mang ngắn và nhọn, phân bố thưa thớt. Răng sau họng hơi dẹt bên cạnh, đầu nhọn và cong. Mẫu vật đã ngâm có màu nâu xám ở lưng và trắng xám ở bụng, bên thân có những đốm nâu đen rải rác không có hình dạng nhất định. Đốm ở đầu lưng và đầu bên lớn hơn, màu sắc đậm hơn. Vây lưng và vây đuôi hơi tối, các vây khác màu trắng xám.

Các câu hỏi thường gặp