Cá catfish

Thông tin cơ bản

Phân loại khoa học

Tên tiếng Việt: Cát lồi

Tên gọi khác: Cá lóc, cá lùn, cá nhen, cá rồng, cá giò, cá bông, cá vàng

Phân khúc: Cá nhỏ

Địa điểm: Bộ cá, Họ cá lóc, Chi cá lóc

Dữ liệu đặc điểm

Chiều dài: Khoảng 1kg

Cân nặng: Khoảng 20-50 cm

Tuổi thọ: 10~20 năm

Đặc điểm nổi bật

Hình dạng dài trụ, màu xám tối hoặc vàng xám, đầu bẹt, miệng lớn, có râu.

Giới thiệu chi tiết

Cát lồi, thường gọi là cá lóc, thuộc họ cá lóc, là một loài cá ăn thịt hung dữ. Loài này thích ứng tốt, sống ở đáy, bơi chậm, chịu đựng được môi trường thiếu oxy, có thể sống dưới 1 mg/lít. Ngày, nó thường ở trong bụi cỏ hoặc kẽ đá, ít hoạt động, vào lúc chạng vạng hoặc ban đêm mới ra ngoài tìm thức ăn. Trong điều kiện tự nhiên, ở giai đoạn cá bột, chúng ăn trùng roi, giáp xác nhỏ, và các cá bột khác. Ở giai đoạn cá giống và cá trưởng thành, chúng ăn các loại cá, tôm và côn trùng sống dưới nước, chủ yếu là các loại cá nhỏ như cá lóc, cá chép, cá vàng, và các loại cá khác. Chúng cũng ăn tôm và côn trùng sống dưới nước. Vào mùa đông ở miền Bắc, chúng vẫn ăn nhưng mức độ ăn vào thấp hơn. Trong nuôi trồng thủy sản, qua việc thuần hoá, chúng có thể ăn thức ăn động vật và thức ăn hỗn hợp.

Cá lóc

Cát lồi là loài cá ưa nước ấm, sống tốt ở nhiệt độ nước từ 0 đến 35 độ C, nhiệt độ sinh trưởng tốt nhất là từ 23 đến 28 độ C, pH từ 7.0 đến 9.0. Chúng chủ yếu sống ở hạ lưu sông, hồ, đầm lầy. Sinh sống ở vùng nước tĩnh hoặc chảy chậm, khi ở môi trường sống khác nhau, màu sắc cơ thể có thể biến đổi, thường thì thân sẽ có màu xám nâu, mặt bụng màu trắng, các vây màu nhẹ.

Cát lồi là loài cá nuôi chế biến thực phẩm, thịt ngọt, vị ngon, ít xương, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng, thường được nấu canh hoặc kho, cũng có thể hầm với thuốc đông y. Đây là loài cá có giá trị kinh tế trung bình và là loài cá chịu đánh bắt chủ yếu.

Ngoài việc cung cấp thực phẩm, cát lồi còn có thể được dùng trong y học. Thịt: ngọt, ấm; có tác dụng bổ âm, kích thích tiêu hóa, lợi tiểu, kích thích tiết sữa. Chỉ định: Phù nước, cơ thể yếu do bệnh lâu ngày, phụ nữ sau sinh ít sữa, kích thích tiết sữa.

Phạm vi phân bố

Phân bố tại Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc, Mông Cổ, Việt Nam, Nga. Ở Việt Nam, chúng phân bố gần như khắp các hệ thống nước. Cát lồi là loài cá ưa nước ấm, chủ yếu sống ở hạ lưu sông, hồ, đầm lầy. Sinh sống ở các vùng nước tĩnh có nhiều thực vật thủy sinh.

Tính cách và hình thái

Phần đầu thân có hình trụ lớn, đuôi phẳng bên, đầu rộng và phẳng. Mũi ngắn và tròn. Có hai cặp lỗ mũi, lỗ mũi trước có một ống ngắn gần đầu mũi. Miệng lớn, ngẩng lên, gần như hơi nhô ra. Hai hàm đều có một hàng răng nhỏ như lông. Khi còn nhỏ, có 3 cặp râu, khi trưởng thành, râu hàm dưới teo lại chỉ còn 1 cặp, râu hàm trên dài hơn chút so với đầu, râu hàm dưới dài bằng 1/3 đến 1/5 râu hàm trên. Cơ thể không có vảy, da trơn nhẵn. Đường bên thẳng, kéo dài từ giữa cơ thể đến gốc đuôi. Các lỗ nhầy phát triển, chạy thành hàng trên đường bên. Vây lưng ngắn, chỉ có 5 tia mềm; vây hậu môn dài, kết nối với vây đuôi ở phía sau; vây ngực có 1 gai cứng hình răng cưa. Cơ thể có màu xám tối hoặc vàng xám, phần lưng màu đen xám, bụng trắng, hai bên duy trì các đốm trắng không đều hoặc các vết không rõ.

Câu hỏi thường gặp