Thông tin cơ bản
Phân loại khoa học
Tên tiếng Việt: Dơi lớn vàng đen Tên khác: Dơi vàng đen, Pipistrellus circumdatus, Arielulus circumdatus Lớp: Dơi Họ: Dơi
Dữ liệu hình thể
Chiều dài cơ thể: 46-58mm Trọng lượng: 9-12g Tuổi thọ:
Đặc điểm nổi bật
Toàn thân có lông màu đen bóng, lông lưng có đầu màu nâu đỏ hoặc nâu gỉ sét, có ánh đồng.
Giới thiệu chi tiết
Dơi lớn vàng đen trước đây thuộc về chi <Pipistrellus>, nhưng Heller & Volleth (1984) coi nó là <P. societatis>, trong khi Hill & Francis (1984) và Corbet & Hill (1992) đều cho rằng nó nên được xem là một loài độc lập <P. circumdatus>. Csorba et al. (1999) đã tách nó ra khỏi chi dơi vàng, lập nên chi dơi vàng đen <Arielulus>. Vào năm 2003, Wang Yingxiang đã phân loại mẫu vật ở Trung Quốc vào phân loài Drung của <A. c. drungicus> (Wang,1982), nhưng Wilson (2008) cho rằng nó chỉ có sự khác biệt nhỏ với phân loài chỉ định về đặc điểm răng miệng, trước khi có nghiên cứu địa lý đầy đủ hơn, có thể coi nó là một loài đồng nhất.
Dơi lớn vàng đen là dơi ăn côn trùng, phát ra sóng siêu âm kiểu tần số biến đổi. Ở Nepal và Myanmar đã thu thập được ở các khu rừng thường xanh ẩm ướt hoặc rừng nguyên sinh với độ cao từ 1300-2100m. Mẫu vật ở Vân Nam được thu thập từ năm 1984 đến 1986 tại các hồ chứa hoặc dòng suối ở độ cao 1750-2000m, mẫu vật ở Nam Lĩnh, Quảng Đông được bắt ở độ cao 1000m trên đường trong rừng, bên cạnh là một dòng suối lớn và hồ chứa được tạo ra từ dòng chảy. Trong mẫu vật Vân Nam, có những cá thể chưa trưởng thành được phát hiện vào tháng 7.
Phạm vi phân bố
Trong nước chủ yếu phân bố ở Vân Nam, Quảng Đông. Ngoài nước, chủ yếu phân bố tại Indonesia, Malaysia, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ, Nepal.
Tập tính và hình thái
Kích thước trung bình. Chiều dài đầu và thân 46-58mm. Chiều dài cánh trước 39-44mm. Tương tự như dơi nâu, nhưng mũi phẳng hơn và ngắn hơn, màu lông đặc trưng. Mũi được phủ một lớp lông ngắn và thưa. Tai trung bình, đầu tai tròn và ngắn, màu nâu đen đậm, một số mẫu vật có các rìa tai màu sáng đến trắng. Tai rộng giống như chi dơi cao cấp, viền màu nhạt, không dài quá một nửa chiều dài tai, đầu hơi tròn hoặc hơi nhọn, phần trước hơi nhô lên, phần sau hơi lõm. Ngón tay thứ 5 dài hơn, đầu ngón tay gần bằng hoặc vượt quá tổng chiều dài của xương bàn tay thứ 4 và khớp ngón tay thứ 1. Ngón cái lớn, chiều dài của móng 8-9mm. Xương dương vật nhỏ, hình “Y” ngược, phân nhánh ở phần gốc, thân ngắn hơn. Lông có chiều dài trung bình và dày, lông lưng màu đen, đầu lông có chút màu cam, đầu và lưng gần như đều có ánh cam; phía bụng màu nâu đồng đều, nhạt hơn màu lông lưng; lông có chút hai màu, chân lông màu đậm hơn đầu lông. Xương hộp sọ lớn, phần trán lõm rõ; mũi ngắn và rộng. Hộp sọ tròn, cung xương gò má lớn, không có rãnh dọc. Công thức răng miệng: 2.1.2.3/3.1.2.3=34.